BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2019.
Căn cứ Luật căn cước công dân ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước
công dân;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự thực
hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cán bộ làm công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Tuân thủ quy định của Luật căn cước công dân,
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân khi
làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, bảo đảm khách quan, nhanh
chóng, kịp thời.
3. Cán bộ làm công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng dẫn, trả lời công dân hoặc
các đề xuất của mình.
Chương II
TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI
THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ
1.2 Khi tiếp công dân
đến làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp
công dân yêu cầu người đến làm thủ tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mẫu
(nếu không kê khai trực tuyến) hoặc in Tờ khai căn cước công dân mà công dân đã
kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến để công dân kiểm
tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.
Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ
khai căn cước công dân với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu
thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện theo khoản
2 Điều này. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê
khai lại Tờ khai căn cước công dân.
Trường hợp công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều
chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của
Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của
pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ
khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân.
2. Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trong hồ
sơ của công dân đến làm thủ tục với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và giải quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thông tin
chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu
giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ
nội dung cần bổ sung. Khi đã bổ sung đầy đủ thì thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ
điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai căn cước
công dân.
d) Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xuất trình các giấy tờ hợp pháp
về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để đối chiếu. Sau
khi đối chiếu thấy chính xác thì thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư này.
đ) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
thì xử lý theo quy định.
Điều 5. Thu nhận thông tin
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân, cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin thực hiện như
sau:
1.3 Thu Chứng minh
nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với
những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển
phát đến địa chỉ theo yêu cầu.
Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc,
không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2.4 Nhập thông tin về
loại cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin nhân thân của công dân trực tiếp từ Tờ
khai căn cước công dân hoặc qua thiết bị thu nhận thông tin (đối với trường hợp
công dân đăng ký trực tuyến); tả và nhập thông tin về đặc điểm nhận dạng của công
dân.
3. Thu nhận vân tay của công dân: Thu nhận vân tay
chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của
2 ngón cái.
Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của
công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
4. Chụp ảnh chân dung của công dân.
5. In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân,
chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm
tra, ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp công dân có điều chỉnh thông tin so với
thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trước đây hoặc
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung điều chỉnh và in Phiếu điều chỉnh
thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào hồ sơ cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân theo quy định.
7. Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
8.5 Cán bộ chịu trách
nhiệm thu nhận thông tin cuối ca hoặc cuối buổi tiếp dân, bàn giao hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho cán bộ phân loại hồ sơ đề nghị cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi
trong sổ hộ khẩu của công dân (nếu có) cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để
thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu tàng thư căn cước công dân
1. Các trường hợp cần tra cứu gồm:
a) Chứng minh nhân dân bị mất hoặc hư hỏng đến mức
không thể xác định được đầy đủ nội dung các thông tin trên Chứng minh nhân dân;
b) Khi cần xác minh, đối chiếu thông tin về công
dân trong tàng thư căn cước công dân theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Hồ sơ tra cứu gồm: Phiếu giao nhận hồ sơ, Tờ
khai căn cước công dân, Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
3. Duyệt hồ sơ cần tra cứu:
a) Tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện):
- Trường hợp cần tra cứu tàng thư trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội duyệt hồ sơ cần tra cứu và gửi Đội tàng thư căn cước công dân
thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu.
- Trường hợp cần tra cứu tàng thư ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cần
tra cứu đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
b) Tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội:
- Trường hợp cần tra cứu tàng thư trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội hướng dẫn quản lý cư trú; cấp,
quản lý thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân) và giấy tờ đi lại khác hoặc
Đội trưởng Đội cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân) và giấy
tờ đi lại khác (sau đây gọi chung là Đội trưởng Đội căn cước công dân) chuyển hồ
sơ cần tra cứu đến Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội để tra cứu.
- Trường hợp cần tra cứu tàng thư ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội chuyển hồ sơ cần tra cứu đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn
là Công an cấp tỉnh) nơi cần tra cứu.
c) Tại Trung tâm căn cước công dân quốc gia: Giám đốc
Trung tâm căn cước công dân quốc gia chuyển hồ sơ cần tra cứu đến Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
4. Đơn vị nhận được yêu cầu tra cứu có trách nhiệm
tra cứu theo nội dung, thời hạn tra cứu và gửi kết quả tra cứu cho đơn vị yêu cầu.
5. Khi nhận được kết quả tra cứu, phải đối chiếu,
so sánh với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân và xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định các thông tin của công dân
là phù hợp thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp xác định thông tin của công dân không
phù hợp thì thực hiện các biện pháp xác minh, xử lý theo quy định và yêu cầu
công dân khai lại hồ sơ theo quy định chung.
Điều 7. Xử lý, duyệt hồ sơ cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Tại Công an cấp huyện
a) Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ
điều kiện, lập văn bản đề xuất Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội.
b) Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và báo cáo Trưởng Công an cấp huyện;
đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho công dân.
c) Trưởng Công an cấp huyện kiểm tra kết quả xử lý
hồ sơ và duyệt các hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
d) Sau khi hồ sơ đã được Trưởng Công an cấp huyện
duyệt, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển dữ
liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội:
a) Đối với dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân do Công an cấp huyện chuyển lên thì thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
b) Đối với hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trực tiếp tiếp
nhận thì thực hiện như sau:
- Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều
kiện, lập văn bản đề xuất Đội trưởng Đội căn cước công dân.
- Đội trưởng Đội căn cước công dân kiểm tra các hồ
sơ đủ điều kiện và báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội; đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho
công dân.
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt các hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
d) Sau khi hồ sơ đã được Trưởng phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội duyệt, Đội trưởng Đội căn cước công dân thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3. Tại Trung tâm căn cước công dân quốc gia:
a) Đối với dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân do Công an các địa phương chuyển lên thì thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
b) Đối với hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân do Trung tâm căn cước công dân quốc gia trực tiếp tiếp nhận thì thực
hiện như sau:
- Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều
kiện, lập văn bản đề xuất Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia.
- Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia kiểm
tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân; đối với hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho
công dân.
- Sau khi hồ sơ đã được Giám đốc Trung tâm căn cước
công dân quốc gia duyệt thì thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
Điều 8. Xử lý dữ liệu điện tử đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội
Sau khi tiếp nhận dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân, Đội trưởng Đội căn cước công dân thực hiện như
sau:
1. Thẩm định dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân, báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội về kết quả thẩm định. Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
đối với trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác hoặc trường
hợp không đủ điều kiện thì xem xét phê duyệt trả dữ liệu điện tử cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu6
để xử lý theo quy định tại diêm b, c, đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này.
2. Chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân hợp lệ lên Trung tâm căn cước công dân quốc gia.
Điều 9. Xử lý dữ liệu điện tử đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc
gia7
Cán bộ tiếp nhận, xử lý dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân thực hiện:
1. Đối với trường hợp đề nghị cấp thẻ Căn cước công
dân thì chuyển dữ liệu của người đề nghị cấp thẻ sang bộ phận cấp số định danh
cá nhân để cấp số thẻ Căn cước công dân hoặc thẩm định số định danh cá nhân nếu
công dân có kê khai số định danh cá nhân.
2. Đối sánh để kiểm tra vân tay trong dữ liệu đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân với vân tay trong Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân:
a) Đối với trường hợp cấp thẻ Căn cước công dân: Nếu
vân tay của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay của công dân có trong Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản
báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm
b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân: Nếu vân tay trong dữ liệu trùng khớp với vân tay của công dân đã được
lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này. Nếu vân tay trong dữ liệu không trùng khớp với vân tay của công dân
đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi
đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc
gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý
theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Kiểm tra các thông tin nhân thân của công dân với
thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Trường hợp thông tin của công dân là đúng quy định
thì lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin của công dân không đúng hoặc
không đầy đủ theo quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì trả lại
dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn
cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4
Thông tư này.
Điều 10. Phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn
chỉnh thẻ Căn cước công dân
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội8 về dân cư phê duyệt cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân.
2. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là
ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội9 phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia tổ
chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được phê duyệt.
Điều 11. Trả thẻ Căn cước công
dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân10
1. Trung tâm căn cước công dân quốc gia có trách
nhiệm:
a) Trả thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận hồ
sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;
b) Trả dữ liệu kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
nơi đã chuyển dữ liệu;
c) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp thẻ Căn
cước công dân, thông tin của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
kiến nghị hủy số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội nhận dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được
trả về để quản lý theo quy định và trả dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu.
3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân ban đầu có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định;
b) Tiếp nhận Sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh từ bộ phận
đăng ký, quản lý cư trú để trả lại cho công dân (nếu có);
c) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng
minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có); thu, cắt góc và trả lại Chứng minh
nhân dân cho công dân theo quy định (nếu có).
Đối với công dân có đăng ký trả kết quả tại địa chỉ
theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có) cho đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát
để trả cho công dân.
d) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân về tàng thư căn cước công dân theo quy định.
Điều 12. Thời hạn xử lý hồ sơ
đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công an cấp huyện hoàn thành việc xử lý, duyệt hồ
sơ và chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
lên Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong thời hạn như sau:
a) Đối với thành phố, thị xã thì trong thời hạn 1,5
ngày làm việc đối với trường hợp cấp, đối thẻ Căn cước công dân và 05 ngày làm
việc đối với trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân, kể từ ngày tiếp nhận đủ
hồ sơ đề nghị cấp, đối, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới,
hải đảo: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Đối với các khu vực còn lại: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân.
2. Tại Công an cấp tỉnh:
a) Đối với dữ liệu điện tử do Công an cấp huyện
chuyển lên thì ngay trong ngày đối với trường hợp cấp, đổi và 02 ngày làm việc
đối với trường hợp cấp lại, kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Công an cấp tỉnh
phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm căn cước
công dân quốc gia.
b) Đối với hồ sơ do Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
khi tiếp nhận hồ sơ, phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên
Trung tâm căn cước công dân quốc gia.
3. Tại Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú
và dữ liệu quốc gia về dân cư:
a) Đối với dữ liệu điện tử do Công an cấp tỉnh chuyển
lên thì trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với trường hợp cấp, đổi và 05 ngày
làm việc đối với trường hợp cấp lại, kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội11
phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm căn cước công dân quốc
gia tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, phải
hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi in
hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước công dân phải được chuyển phát về
đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN12
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2016 và thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BCA ngày 13 tháng 02 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình cấp, đổi, cấp lại Chứng
minh nhân dân.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành14
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03 (P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
1 Thông tư số
48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước
công dân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 quy
định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
4 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
5 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
6 Cụm từ “nơi làm
thủ tục” được thay thế bởi cụm từ “nơi đã chuyển dữ liệu” theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04
tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
7 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định
về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
8 Cụm từ “Cục Cảnh
sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” được thay thế bởi cụm
từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2019.
9 Cụm từ “Cục Cảnh
sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” được thay thế bởi cụm
từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2019.
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
11 Cụm từ “Cục Cảnh
sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” được thay thế bởi cụm
từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2019.
12 Điều 2 và Điều
3 của Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04
tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./. ”
14 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
48/2019/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.