BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Chính phủ quy định về xác định lại giới tính, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 8 năm 2008, được đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 11 năm 2018
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Điều 36 Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc xác định lại giới
tính đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được
định hình chính xác.
2. Nghị định này áp dụng với các tổ chức, cá nhân
trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất
thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một
trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới
thật;
2. Giới tính chưa được định hình chính xác là những
trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận
sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính;
3. Gen biệt hoá tinh hoàn là gen mã hoá yếu tố xác
định tinh hoàn nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể Y mà nếu xét nghiệm cho kết
quả dương tính thì đó chính là yếu tố của sự phát triển, hình thành tinh hoàn
có biểu hiện cho nam giới.
Điều 3. Nguyên tắc xác định lại
giới tính
1. Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính
của mình.
2. Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành
trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.
3. Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người
được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều
tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những
người đã hoàn thiện về giới tính.
2. Thực hiện việc xác định lại giới tính khi chưa
được phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính
của người khác.
4. Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại
giới tính.
Chương II
TIÊU CHUẨN Y TẾ ĐỂ XÁC ĐỊNH
LẠI GIỚI TÍNH
Điều 5. Tiêu chuẩn y tế xác định
khuyết tật bẩm sinh về giới tính
1. Nam lưỡng giới giả nữ:
a) Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy
tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và
buồng trứng;
b) Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa
tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.
2. Nữ lưỡng giới giả nam:
a) Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương
vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng
trứng, không thấy tinh hoàn;
b) Nhiễm sắc thể giới tính là XX.
3. Lưỡng giới thật:
a) Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay
nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;
b) Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các
dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là
lưỡng giới thật.
Điều 6. Tiêu chuẩn y tế xác định
giới tính chưa được định hình chính xác
Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống như trường hợp
nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ
phận sinh dục chưa được biệt hoá hoàn toàn và không thể xác định chính xác là
nam hay nữ.
Chương III
QUY TRÌNH CAN THIỆP Y TẾ
ĐỂ XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH
Điều 7.2 (được bãi bỏ)
Điều 8. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can
thiệp y tế để xác định lại giới tính3
Bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định
lại giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại,
sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và
khoa sản hoặc khoa nhi.
2. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động
chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính.
Điều 9. Khám lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị để xác định lại giới tính
1. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức việc khám lâm sàng, cận lâm sàng để xác định
lại giới tính:
a) Khám lâm sàng:
- Ngoại hình;
- Bộ phận sinh dục ngoài và trong;
- Các trắc nghiệm về tâm lý giới tính.
b) Khám cận lâm sàng:
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, các cán bộ chuyên
môn có thể chỉ định các phương pháp khám cận lâm sàng sau:
- Siêu âm, nội soi, chụp X quang, chụp cắt lớp, chụp
cộng hưởng từ;
- Xét nghiệm nội tiết tố;
- Xét nghiệm nhiễm sắc thể giới tính;
- Sinh thiết xác định tuyến sinh dục là tinh hoàn
hay buồng trứng.
2. Sau khi có kết quả khám lâm sàng và cận lâm
sàng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức hội chẩn với sự tham gia của các
cán bộ chuyên môn để có chỉ định phù hợp trong việc điều trị xác định lại giới
tính.
3. Điều trị xác định lại giới tính:
a) Trên cơ sở đề nghị của người xác định lại giới
tính, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ lựa chọn giới tính để có phương pháp điều
trị thích hợp, bảo đảm nguyên tắc khi ở giới tính đó, người được xác định lại
giới tính có thể hòa nhập cuộc sống về tâm, sinh lý và xã hội một cách tốt nhất;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định tuổi của
người đề nghị xác định lại giới tính để phẫu thuật, bảo đảm ở lứa tuổi sớm nhất;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phẫu thuật
và điều trị nội tiết sau phẫu thuật.
Điều 10. Chứng nhận y tế sau
khi can thiệp y tế xác định lại giới tính4
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can
thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế cho cho người đã được
xác định lại giới tính theo mẫu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH SAU KHI
ĐÃ XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH
Điều 11. Căn cứ để đăng ký hộ
tịch sau khi đã xác định lại giới tính
Giấy chứng nhận y tế quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là căn cứ để đăng ký hộ tịch cho người đã
được xác định lại giới tính.
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận y
tế cho các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã thực hiện ở
Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực
Các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước
ngoài hoặc đã thực hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu muốn
đăng ký lại hộ tịch thì phải có giấy xác nhận đã xác định lại giới tính của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trước đó và đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại Điều 8 Nghị định này để được khám kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận y tế.
Điều 13. Trách nhiệm giải quyết
việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết
việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 14. Thẩm quyền, thủ tục
đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch cho người đã được
xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ
tịch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH5
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quy định
điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại
giới tính, mẫu đơn đề nghị xác định lại giới tính, mẫu Giấy chứng nhận y tế đã
xác định lại giới tính;
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn việc đăng ký
hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng
thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, BMTE.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
1
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Y tế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước Bộ Y tế.”
2
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
3
Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
4
Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018
5
Điều 20, Điều 22 của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”