|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thi hành Luật Hôn nhân gia đình hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10
Số hiệu:
|
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Tuyết, Trịnh Hồng Dương, Uông Chu Lưu
|
Ngày ban hành:
|
03/01/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
|
Hà
Nội , ngày 03 tháng 1 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP NGÀY 3 THÁNG 1 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2000/QH10 NGÀY 9 THÁNG 6 NĂM 2000 CỦA QUỐC HỘI
"VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH"
Ngày 9/6/2000 Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X đã thông qua Luật
hôn nhân và gia đình mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ
đây gọi tắt là Luật hôn nhân và gia đình năm
2000). Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết số 35/2000/QH10 về thi hành Luật hôn nhân và gia đình (từ đây gọi tắt là Nghị quyết số 35).
Để thi hành đúng các quy định của
Nghị quyết số 35 của Quốc hội, Toà án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một
số điểm sau đây:
1. Theo quy định
tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong
trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc
cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly
hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ
tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập
họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được
công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng),
chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.
2. Đối với trường
hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến
trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà
có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau
như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết
số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể
từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:
a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến
ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có
yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết
vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc
đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số
35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ
ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày
đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn theo quy định
tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư
pháp hướng dẫn.
b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà
họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3
Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một
bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và
áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án
tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia
tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
c. Kể từ sau
ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu
cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý
là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã
xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
d. Được coi
nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về
chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau
được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau
được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với
nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu
chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về
chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ
về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực
sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia
đình.
3. Đối với trường
hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở
đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, họ không được pháp luật công nhận
là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà
án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm c khoản 3 Nghị
quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2000 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu
về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản
3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục
chung.
4. Đối với trường
hợp nam và nữ đã đăng ký kết hôn mà từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
trở đi có yêu cầu ly hôn hoặc có yêu cầu giải quyết vụ việc khác về hôn nhân và
gia đình, thì theo quy định tại khoản 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, việc Toà
án áp dụng pháp luật về Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết được thực hiện
như sau:
a. Đối với những vụ án mà Toà án
đã thụ lý trước ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật
hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
b. Đối với những vụ án mà Toà án
thụ lý từ ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
c. Trong trường hợp vụ án đã được
Toà án thụ lý trước ngày 01/01/2001, nhưng từ ngày 01/01/2001 trở đi mới giải
quyết sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, thì theo quy định tại khoản a điểm 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội Toà án áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.
Tuy nhiên, để có được quyết định đúng, Toà án cần xem xét tham khảo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về vấn đề
mà Toà án đang giải quyết.
Ví dụ 1: Điều 45
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định "Về nguyên tắc, con còn bú
được giao cho người mẹ nuôi giữ" mà không quy định cụ thể độ tuổi. Khoản 2 Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
"Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các
bên không có thoả thuận khác"; do đó, mặc dù vẫn áp dụng Điều
45 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để quyết định việc giao con cho ai
nuôi giữ, nhưng cần xem xét, tham khảo khoản 2 Điều 92 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 để hiểu khái niệm "con còn bú" là con
dưới ba tuổi và trong trường hợp các bên có thoả thuận thì có thể giao
"con dưới ba tuổi" cho người bố hoặc người khác nuôi giữ.
Ví dụ 2: Điều 42
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 quy định một trong những nguyên tắc chia
tài sản khi ly hôn là: "khi chia tài sản, phải bảo vệ quyền lợi của người
vợ và của người con chưa thành niên", Điều 95 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 quy định một trong những nguyên tắc chia tài sản
khi ly hôn là "bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên
hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng
lao động và không có tài sản để nuôi mình"; do đó, mặc dù vẫn áp dụng
nguyên tắc của Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 nhưng
khi quyết định chia tài sản cần xem xét, tham khảo Điều 95 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2000 để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động
và không có tài sản để nuôi mình.
Ví dụ 3: Điều 42
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 chỉ quy định việc chia tài sản khi ly
hôn mà không quy định chia tài sản khi ly hôn là quyền sử dụng đất của vợ, chồng,
là nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng và cũng không quy định việc giải quyết
quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của
một bên như quy định tại các Điều 97, 98 và 99 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2000; do đó, khi giải quyết chia tài sản là quyền sử dụng đất
của vợ chồng hoặc là nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng cũng như giải quyết
quyền lợi của vợ chồng, trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên mặc
dù vẫn áp dụng Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986,
nhưng cần xem xét, tham khảo các Điều 97, 98 và 99 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 quy định tương ứng về các vấn đề đó để có được
quyết định đúng.
5. Đối với những
vụ, việc đã được Toà án giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 và bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì không áp dụng Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35 của Quốc hội và Thông tư này để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 18/1/2001. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc
hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì đề
nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Tư pháp để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nguyễn
Thị Tuyết
(Đã
ký)
|
Trịnh
Hồng Dương
(Đã
ký)
|
Uông
Chu Lưu
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp ban hành
79.850
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|