BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2019/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC CỦA CẢNH SÁT MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường
ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định về thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định mục đích,
nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn
thực phẩm có liên quan đến môi trường (sau đây viết gọn là môi trường, tài
nguyên, an toàn thực phẩm) của Cảnh sát môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với
Công an các đơn vị, địa phương (sau đây viết gọn là cơ quan Công an); cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động của Cảnh sát môi trường.
Điều 3. Mục đích
thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường
Thực hiện dân chủ trong công tác của
Cảnh sát môi trường nhằm phát huy quyền làm chủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về
môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; huy động sức mạnh tổng hợp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; góp phần
xây dựng lực lượng Cảnh sát môi trường trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả, chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà, xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
các quy định của Bộ Công an.
2. Không được lợi dụng dân chủ xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cản trở hoạt động
theo pháp luật của Cảnh sát môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Những nội
dung Cảnh sát môi trường phải công khai
1. Trụ sở, nơi làm việc của Cảnh sát
môi trường; số điện thoại trực ban đơn vị; người có thẩm quyền giải quyết các
đơn, thư, tin báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
2. Chủ trương, chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm thuộc nhiệm vụ của Cảnh sát
môi trường có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
chiến sỹ Cảnh sát môi trường khi làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân (trừ những
nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác).
4. Các hành vi vi phạm pháp luật về
môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm và hậu quả (nếu có) mà Cảnh sát môi
trường đã xử lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật
nhà nước hoặc bí mật công tác).
Đỉều 6. Các hình
thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội
dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình
thức công khai sau đây:
1. Niêm yết tại nơi tiếp công dân của
cơ quan Công an.
2. Thông báo trên trang thông tin điện
tử của cơ quan Công an (nếu có).
3. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4. Thông báo khi làm việc với cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
5. Các hình thức phù hợp khác.
Điều 7. Quyền,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu những chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an
toàn thực phẩm; những vụ, việc vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an
toàn thực phẩm xảy ra trong cơ quan, tổ chức của mình đã được cơ quan có thẩm
quyền kết luận.
2. Tham gia ý kiến với lãnh đạo cơ
quan Công an nói chung và Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát môi trường về hoạt động của
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường, kịp thời phản ánh những hành vi tiêu cực,
gây phiền hà của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
3. Phát hiện, cung cấp thông tin, tài
liệu về tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực
phẩm cho Cảnh sát môi trường hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Nguồn tin và
người phát hiện, cung cấp thông tin được đảm bảo giữ bí mật theo quy định của
pháp luật.
4. Báo cáo, giải trình đủ, chính xác
thông tin, tài liệu có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường,
tài nguyên, an toàn thực phẩm theo yêu cầu của Cảnh sát môi trường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung đã báo
cáo, giải trình.
5. Chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, hợp tác và giúp đỡ cán
bộ, chiến sỹ Cảnh sát môi trường trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm
của Cảnh sát môi trường
1. Cảnh sát môi trường có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường,
tài nguyên, an toàn thực phẩm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải trình về những hành vi có dấu hiệu tội phạm, vi phạm
hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, cung cấp thông tin,
tài liệu, đồ vật làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài
nguyên, an toàn thực phẩm.
2. Cảnh sát môi trường có trách nhiệm
phối hợp với các lực lượng, sử dụng phương tiện, áp dụng các biện pháp công tác
Công an theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an để phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực
phẩm; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật
về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm để kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền có biện pháp phòng ngừa, khắc phục.
3. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường
khi thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đúng quy định của
pháp luật, của Bộ Công an và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về công
việc mình đã tiến hành.
4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường
khi làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch công tác, chuẩn bị
kỹ nội dung làm việc; dự kiến các tình huống đột xuất và phương án giải quyết
các tình huống đó. Nội dung kế hoạch công tác phải được sự phê duyệt của lãnh đạo
đơn vị.
Điều 9. Những việc
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường không được làm
1. Tiết lộ bí mật, tin tức, tài liệu
vụ việc đang điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai đối với những người
không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp nhận được yêu cầu
cung cấp tin tức, tài liệu của các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan
khác có liên quan về nội dung vụ việc do mình được giao nhiệm vụ tiến hành điều
tra, xác minh thì phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
2. Lợi dụng danh nghĩa công tác đến
các cơ quan, tổ chức hoặc gặp riêng cá nhân để gây khó khăn, phiền hà, nhận quà
biếu dưới mọi hình thức.
3. Tùy tiện tiếp xúc với đối tượng
đang bị điều tra và những người có liên quan đến các vụ việc đang điều tra. Trường
hợp đối tượng tự ý tìm gặp thì phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết để có hướng
xử lý. Chỉ được tìm hiểu, xác minh những nguồn tin, đơn, thư tố giác tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khi được lãnh đạo phân công.
4. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 10. Công
tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh
1. Cơ quan Cảnh sát môi trường phải bố
trí địa điểm thuận lợi để tiếp cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức và bố trí
cán bộ trực ban 24/24 giờ trong ngày để tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; tại nơi tiếp phải có hòm thư góp ý để tiếp nhận đơn, thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải
quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư theo quy định.
2. Mọi đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay đến lãnh đạo
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những đơn, thư không liên
quan đến công tác của Cảnh sát môi trường hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Cơ quan Cảnh sát môi trường thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc
chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn
bản cho người có đơn, thư biết theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường
không được nhận, giải quyết đơn, thư tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào ngoài trụ
sở Cơ quan, trừ trường hợp cấp bách cá nhân đến báo tin về tội phạm, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, phải kịp
thời báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ trực ban tại Cơ quan Cảnh
sát môi trường phải mặc trang phục theo đúng điều lệnh Công an nhân dân; có
thái độ tôn trọng, lịch sự, đúng mực, tận tâm giải quyết những yêu cầu chính
đáng của cá nhân; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không được gây khó khăn
đối với người của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến liên hệ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 18 tháng 2 năm 2020 và thay thế Thông tư số 55/2009/TT-BCA ngày 02
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thực hiện dân chủ
trong công tác của Cảnh sát môi trường.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt Thông tư này đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và
tổ chức thực hiện.
2. Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường và Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đề xuất, lập kế hoạch giúp Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ
sở của Bộ Công an tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông
tư này và báo cáo kết quả bằng văn bản về Bộ (qua Cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường và Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để được hướng
dẫn, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW về thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Ban chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C05.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|