BỘ NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 769-NG/TT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 1993
|
THÔNG
TƯ
SỐ 769-NG/TT NGÀY 17-4-1993 CỦA BỘ NGOẠI GIAO HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 4-CP NGÀY 18-01-1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
PHÁP LỆNH NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ nghị định số 157-CP
ngày 9-10-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ nghị định số 4-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Bộ Ngoại giao ra thông tư hướng dẫn một số vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
Bộ như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Người nước ngoài muốn nhập cảnh
Việt Nam phải làm thủ tục tại cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
các cơ quan khác được Bộ Ngoại giao uỷ quyền ở nước ngoài (dưới đây gọi chung
là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài). Trường hợp cá biệt có thể làm thủ tục
thông qua cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam.
Những cơ quan hoặc tổ chức được
liên hệ với cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh trong nước để làm thủ tục cho người
nước ngoài vào Việt Nam là những cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 4 Quy chế
quản lý đoàn ra, đoàn vào ban hành kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 1-12-1992 của
Chính phủ.
Ưu tiên giải quyết các trường hợp
sau:
- Khách mời của Đảng (theo quyết
định của Ban Bí thư Trung ương Đảng), của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính
phủ, khách của các thành viên Chính phủ và các ngành thuộc diện Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định mời vào;
- Thành viên các cơ quan đại diện
Ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam; những người mang hộ chiếu ngoại giao; khách mời của đại sứ, đại biện, của
người đứng đầu cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam;
- Những người nước ngoài gốc Việt
Nam;
- Những trường hợp khác theo hiệp
định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ nước ta với Chính phủ nước hữu quan.
2. Thời hạn thị thực, loại thị
thực được cấp theo quyết định duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Trung ương ở trong nước, căn cứ theo đề nghị của khách.
Người đứng đầu cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quyết định tính chất thị thực cấp cho người nước ngoài.
3. Những người được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ Ngoại giao lãnh sự làm thủ tục đăng ký cư trú tại Bộ Ngoại giao
hoặc tại các sở, ban ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Những
thủ tục nói trên cần được giải quyết nhanh chóng trên tinh thần tôn trọng các
công ước quốc tế mà nước ta đã tham gia (công ước về quyền ưu đãi, miễn trừ của
Liên hợp quốc ngày 12-4-1946, công ước Viên về quan hệ ngoại giao ngày
18-4-1961 và công ước Viên về quan hệ lãnh sự ngày 12-4-1963).
II. THỦ TỤC
XIN CẤP THỊ THỰC TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆNCủA VIệT NAM ở NướC NGOàI
1. Những cơ quan dưới đây được uỷ
quyền làm thủ tục cho người nước ngoài vào Việt Nam :
- Các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự
quán, Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài;
- Các cơ quan đại diện khác của
Việt Nam ở nước ngoài được uỷ nhiệm thực hiện một số chức năng lãnh sự (Văn
phòng liên lạc kinh tế - văn hoá, Văn phòng thị thực v.v.).
Bộ Ngoại giao sẽ thông báo định
kỳ danh sách những cơ quan nói trên.
2. Về nguyên tắc, người nước
ngoài thường trú ở nước nào làm thủ tục nhập cảnh Việt Nam tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước đó hoặc ở nước kiêm nhiệm. Những người xuất phát từ những nước
chưa có quan hệ ngoại giao với nước ta và những người nước ngoài khác có yêu cầu,
có thể làm thủ tục tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước thứ ba.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chủ quản đón khách,
đồng điện Bộ nội vụ (Cục quản lý xuất nhập cảnh), Bộ Ngoại giao (Vụ lãnh sự) những
yếu tố sau:
- Họ và tên,
- Ngày, tháng, năm sinh, nơi
sinh,
- Quốc tịch (gốc và hiện nay),
- Nghề nghiệp và nơi thường trú,
- Mục đích, thời gian và của khẩu
vào Việt Nam,
- Loại và số hộ chiếu,
- Lần vào Việt Nam gần nhất (nếu
có).
4. Sau khi Bộ Nội vụ cấp phép nhập
cảnh (đối với những trường hợp Bộ Nội vụ xét nhân sự), Bộ Ngoại giao sẽ điện
báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách.
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Lãnh
sự, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh ký điện hoặc uỷ
quyền cho Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng xuất nhập cảnh Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại
giao; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh
ký điện báo cấp thị thực vào Việt Nam.
5. Cơ quan đại diện cấp thị thực
với thời hạn ghi trong điện báo cấp thị thực. Trường hợp trong điện báo không
ghi thời hạn cụ thể, cơ quan đại diện có quyền quyết định theo yêu cầu của
khách, nhưng không được quá 90 ngày (3 tháng).
Nếu khách yêu cầu cấp thị thực
có thời hạn dài hơn 90 ngày, cơ quan đại diện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
trong nước và cấp thị thực sau khi nhận được thông báo của cơ quan nói ở mục
II-4 Thông tư này. Điều đó cũng áp dụng nếu khách yêu cầu cấp thị thực có giá
trị nhiều lần.
Thị thực được cấp vào hộ chiếu
hoặc cấp rời theo quy định của liên Bộ Ngoại giao - Nội vụ.
Chỉ những người được uỷ nhiệm thực
hiện chức năng lãnh sự và đã thông báo mẫu chữ ký cho các cơ quan chức năng trong
nước (Vụ Lãnh sự, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng) mới được quyền ký thị thực.
III. THỦ TỤC
CẤP, GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THỊ THỰC Ở TRONG NƯỚC
1. Vụ Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Sở
Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Lãnh sự tại Quảng Nam - Đà Nẵng cấp thị
thực xuất cảnh, xuất - nhập cảnh; gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại thị thực
Việt Nam đối với những người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ ngoại giao, lãnh sự.
2. Những công việc nói ở mục 1
được thực hiện theo yêu cầu bằng công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, công văn của
các cơ quan Việt Nam đón khách hoặc theo yêu cầu của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
Kèm theo công hàm, công văn yêu
cầu phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và có chứng nhận tạm
trú của Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
3. Việc huỷ bỏ thị thực nhập cảnh,
thị thực nhập-xuất cảnh đối với người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, lãnh sự là một việc hệ trọng, liên quan trực tiếp đến quan hệ đối ngoại của
Nhà nước ta. Vì vậy phải tuyệt đối tuân thủ quy định tại Điều 6 và Điều 14 Pháp
lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam, đồng
thời lưu ý quan hệ giữa nước ta với những nước hữu quan.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định
việc huỷ bỏ các loại thị thực đã cấp cho những người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lãnh sự có sự tham
khảo cần thiết với các Vụ chính trị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu quan
khác.
IV. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, ĐI LẠI Ở VIỆT NAM.
1. Vụ lễ tân Bộ Ngoại giao, các
sở, ban ngoại vụ các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc đăng
ký cư trú của người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao, lãnh sự cư trú tại địa phương đó.
2. Trong thời hạn 48 giờ kể từ
khi nhập cảnh, bản thân người nước ngoài hoặc cơ quan đón khách phải làm thủ tục
dăng ký cư trú tại một trong những cơ quan nói tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ xin đăng ký gồm có:
- Công văn của cơ quan Việt Nam
đón khách kèm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- 2 bản khai đăng ký theo mẫu do
Bộ Ngoại giao quy định, có dán ảnh của đương sự;
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ
chiếu, phiếu nhập cảnh Việt Nam;
Công hàm xác nhận của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, đại diện của các Tổ chức quốc tế tại
Việt Nam gửi cùng hộ chiếu, 2 bản khai đăng ký cư trú, có dán ảnh của đương sự
là thành viên của cơ quan đó hoặc là thành viên gia đình những người này và gửi
thêm một ảnh để cấp "chứng nhận tạm trú".
3. Việc gia hạn "chứng nhận
tạm trú" hoặc thay đổi mục đích tạm trú của người nước ngoài do cơ quan Việt
Nam đã cấp chứng nhận tạm trú thực hiện.
Thời hạn chứng nhận tạm trú nhiều
nhất không quá 3 năm (36 tháng) và có thể gia hạn mỗi lần không quá một năm (12
tháng). Khi rời Việt Nam những người này phải nộp lại "chứng nhận tạm
trú" do cơ quan đã cấp.
4. Sau khi đã đăng ký cư trú người
nước ngoài được đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam trừ những khu vực cấm.
Các đại sứ, đại biện hoặc Trưởng
đại diện các tổ chức quốc tế đi địa phương làm việc và gặp gỡ lãnh đạo Việt Nam
tại địa phương cần thông báo trước 7 ngày cho Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao.
Việc đi lại, tiếp xúc của thành viên
các cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện phù hợp với Công ước
Viên 1963 về quan hệ lãnh sự và các hiệp định lãnh sự song phương với những nước
hữu quan.
5. Việc huỷ bỏ chứng nhận tạm
trú dẫn đến hậu quả người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một
thời gian nhất định. Đối với những người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ thì điều này gây hậu quả trực tiếp đến quan hệ đối ngoại của Nhà nước ta.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định
việc huỷ bỏ chứng nhận tạm trú đối với những người được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lễ tân, có sự tham khảo cần thiết với các Vụ
Chính trị của Bộ Ngoai giao và các cơ quan hữu quan khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Việc thu lệ phí cấp, gia hạn,
bổ sung, sửa đổi thị thực, chứng nhận tạm trú nói trong Thông tư này được áp dụng
theo những quy định hiện hành và theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Chánh văn phòng Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm thông báo định kỳ danh sách những cơ quan đại diện ngoài nước được
uỷ quyền cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam, theo mục II-1 Thông tư
này.
Vụ trưởng Vụ Lãnh sự, Vụ trưởng
Vụ Lễ tân, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc ngoại vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thực hiện
Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt
Nam, Nghị định số 4-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ và Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Những văn bản của Bộ Ngoại giao trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.