Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 66/2023/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 17/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Có thể phản ánh thông tin về cư trú của công dân qua ứng dụng VNeID

Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA thi hành Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA về quy trình đăng ký cư trú.

Có thể phản ánh thông tin về cư trú của công dân qua ứng dụng VNeID

Theo đó, sửa đổi quy định về hình thức tiếp nhận thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức tại Thông tư 55/2021/TT-BCA .

Cụ thể, thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;

- Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;

- Qua ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.

Như vậy, từ ngày 01/01/2024, Có thể phản ánh thông tin về cư trú của công dân qua ứng dụng VNeID.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú và xử lý thông tin đó theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định trong giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức.

Các thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú phải được cơ quan đăng ký cư trú ghi lại, trong đó thể hiện rõ thời gian, địa điểm xảy ra, nội dung, diễn biến liên quan đến tổ chức, cá nhân.

Khi công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức phản ánh thông tin trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, qua điện thoại, đường dây nóng thì yêu cầu công dân cung cấp họ, chữ đệm và tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ để cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có văn bản trả lời khi cần thiết.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong trường hợp được yêu cầu giữ bí mật.

Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024.

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2023/TT-BCA

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2023

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 55/2021/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ; THÔNG TƯ SỐ 56/2021/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ BIỂU MẪU TRONG ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ; THÔNG TƯ SỐ 57/2021/TT-BCA NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

1. Sửa đổi Điều 3 như sau:

Điều 3. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.

Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.

Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó.

4. Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

5. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú.

6. Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.

7. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.”.

2. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;

b) Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

d) Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;

đ) Qua ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.”.

3. Sửa đổi Điều 6 như sau:

Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký, quản lý cư trú

1. Trường hợp công dân không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về công dân chưa được đầy đủ thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành thu thập, kiểm tra, xác minh và cập nhật, bổ sung thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục về cư trú.

2. Trong quá trình kiểm tra, quản lý cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại của công dân đang thực tế sinh sống trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để bảo đảm chính xác, kịp thời.

3. Cơ quan cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và Cơ quan cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an để xác định, cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại của người đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho chính xác, kịp thời.

4. Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu; cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ; ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.

5. Người có mối quan hệ với chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú đăng ký thường trú vào chỗ ở chưa có hộ gia đình đăng ký thường trú và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú.

6. Người đăng ký thường trú có mối quan hệ với chủ hộ, thành viên hộ gia đình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà nơi thường trú của chủ hộ, thành viên hộ gia đình đó là chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú.

7. Người đăng ký thường trú theo điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở đăng ký thường trú là địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú thì hồ sơ đăng ký thường trú không cần phải có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu.”.

4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 8 như sau:

“3. Chủ hộ tại cơ sở trợ giúp xã hội là cá nhân đang sinh sống tại cơ sở trợ giúp xã hội và do những người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp thống nhất đề cử. Trường hợp không thống nhất đề cử được chủ hộ thì chủ hộ là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp do người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định.”.

5. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 như sau:

“3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú.

4. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử dụng.”.

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Trường hợp công dân có thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch trừ trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ chứng minh. Trường hợp các thông tin này đã được cập nhật, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú.”.

7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau:

3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.”.

8. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau đây:

a) Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;

b) Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.”.

9. Sửa đổi Điều 17 như sau:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:

“2. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, h­ướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa ph­ương thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú; hướng dẫn đăng ký cư trú đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù.”.

11. Sửa đổi khoản 7 Điều 22 như sau:

7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về đăng ký, quản lý cư trú; hướng dẫn đăng ký cư trú đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú tại địa phương; quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về cư trú.”

12. Sửa đổi khoản 2 Điều 23 như sau:

2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn quản lý để rà soát, thống kê tình trạng cư trú của người điều khiển và nhân viên trên các phương tiện này để phục vụ công tác quản lý cư trú, phòng ngừa tội phạm.”.

13. Thay thế cụm từ “Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” bằng cụm từ “Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” tại điểm c khoản 1 Điều 15 và điểm c khoản 1 Điều 16.

14. Bãi bỏ Điều 12 quy định về cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều và biểu mẫu quy định tại Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú (sau đây viết gọn là Thông tư số 56/2021/TT-BCA)

1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 3 như sau:

 “1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01).

2. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn sử dụng thực hiện thủ tục đăng ký thường trú (ký hiệu là CT02).”.

2. Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Tùy theo nhu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cấp bản điện tử, bản sao điện tử kết quả giải quyết thủ tục về cư trú (bao gồm biểu mẫu CT03, CT07, CT08) theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

d) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai theo biểu mẫu CT01 (được thể hiện dưới dạng điện tử) và gửi cơ quan đăng ký cư trú để xem xét, giải quyết thủ tục về cư trú.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú

1. Sửa đổi Điều 5 như sau:

Điều 5. Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú

1. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân kê khai trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có).

Trường hợp thông tin chưa có hoặc có nhưng không trùng khớp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang cư trú để được thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.

2. Kiểm tra hồ sơ, thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, lập, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân.

b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu công dân không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì cán bộ tiếp nhận lập, in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký, ghi rõ họ tên và giao cho công dân. Sau khi công dân bổ sung đầy đủ hồ sơ thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ.

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận thực hiện lập, in Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”.

2. Sửa đổi Điều 6 như sau:

Điều 6. Trình tự tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác

1. Hồ sơ của công dân gửi từ Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác sẽ được chuyển tới phần mềm quản lý cư trú thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có).

3. Kiểm tra hồ sơ, thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày trả kết quả.

b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận.”.

3. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 như sau:

“1. Quá trình giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, tách hộ, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xác minh.

2. Việc xác minh theo khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Cán bộ được giao thực hiện xác minh phải kiểm tra, xác thực và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chỗ ở được đăng ký cư trú; quan hệ nhân thân của người đăng ký cư trú với chủ hộ trong trường hợp đăng ký vào hộ gia đình đã có và việc công dân thực tế sinh sống tại nơi đề nghị đăng ký cư trú;

b) Cơ quan đăng ký cư trú gửi Phiếu xác minh thông tin về cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang thường trú, tạm trú hoặc cơ quan có thẩm quyền để xác định công dân có thuộc trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú hay không và các thông tin khác cần tra cứu, khai thác để thực hiện việc xác nhận, điều chỉnh thông tin về cư trú, thực hiện thủ tục khác về cư trú. Trường hợp đã có thông tin cảnh báo về việc hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xác minh;

c) Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác mà giấy tờ, tài liệu chứng minh điều kiện đăng ký cư trú không được ký số hoặc xác nhận bằng hình thức xác thực khác thì cán bộ quản lý địa bàn có trách nhiệm liên hệ với công dân để xác minh, kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm tính chính xác, thống nhất của giấy tờ, tài liệu này; không yêu cầu công dân phải nộp trực tiếp hồ sơ giấy đến cơ quan đăng ký cư trú.

3. Nguyên tắc khi thực hiện xác minh và trả lời xác minh về cư trú

a) Việc gửi, nhận và trả lời xác minh về cư trú được thực hiện qua hệ thống phần mềm quản lý cư trú, bằng văn bản qua đường bưu chính trong Công an nhân dân hoặc cử cán bộ trực tiếp tiến hành xác minh. Không được giao Phiếu xác minh thông tin về cư trú cho công dân để tự thực hiện xác minh;

b) Cơ quan nhận được yêu cầu xác minh phải kiểm tra, đối chiếu thông tin cần xác minh với thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng thư căn cước công dân (nếu xét thấy cần thiết), hồ sơ, sổ sách đang quản lý hoặc phối hợp, trao đổi với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để trả lời xác minh;

Khi đối tượng xác minh không cư trú tại địa bàn hoặc các thông tin về đối tượng cần xác minh không đúng nên không đủ cơ sở để thực hiện xác minh thì đơn vị được yêu cầu xác minh phải kịp thời thông báo cho đơn vị lập phiếu xác minh biết. Trong mọi trường hợp đều phải thực hiện trả lời xác minh. Quá trình tiến hành xác minh nếu phát hiện đối tượng truy nã, trốn thi hành án, các thông tin khác có liên quan đến an ninh trật tự phải khẩn trương trao đổi thông tin nhanh nhất với các đơn vị chức năng biết phối hợp bắt giữ kịp thời hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Phiếu xác minh thông tin về cư trú phải được Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú duyệt, ký;

d) Sau khi tiếp nhận Phiếu xác minh thông tin về cư trú, đơn vị nhận yêu cầu xác minh phải trả lời xác minh trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc.”.

4. Thay thế cụm từ “ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trúbằng cụm từcổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” tại khoản 3 Điều 8, khoản 3 Điều 9, khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 17, khoản 3 Điều 18.

5. Thay thế cụm từ “Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” bằng cụm từ “cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17.

Điều 4. Biểu mẫu

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:

1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

2. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02 và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

3. Phiếu khai báo tạm vắng, ký hiệu là CT03 và thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, ký hiệu là CT04 và thay thế biểu mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

5. Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký hiệu là CT05 và thay thế biểu mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

6. Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký hiệu là CT06 và thay thế biểu mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

7. Xác nhận thông tin về cư trú, ký hiệu là CT07 và thay thế biểu mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

8. Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT08 và thay thế biểu mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

9. Quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú, ký hiệu là CT09 và thay thế biểu mẫu CT09 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

10. Phiếu xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10 và thay thế biểu mẫu CT10 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

11. Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, ký hiệu là CT10a.

Điều 5. Quy định chuyển tiếp

Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục về cư trú qua ứng dụng VNeID được triển khai thực hiện khi bảo đảm về hạ tầng kỹ thuậtdo Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc
cơ quan Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
-
Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT,
V03, C06.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 66/2023/TT-BCA

Hanoi, November 17, 2023

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF CIRCULAR NO. 55/2021/TT-BCA DATED MAY 15, 2021 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON ELABORATION OF RESIDENCE LAW; CIRCULAR NO. 56/2021/TT-BCA DATED MAY 15, 2021 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON FORMS USED FOR RESIDENCE REGISTRATION AND MANAGEMENT; AND CIRCULAR NO. 57/2021/TT-BCA DATED MAY 15, 2021 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON PROCEDURES FOR RESIDENCE REGISTRATION

Pursuant to the Residence Law dated November 13, 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

At the request of the Director of Police Department for Administrative Management of Social Order;

The Minister of Public Security promulgates Circular on amendments to some Articles of Circular No. 55/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security on elaboration of the Residence Law; Circular No. 56/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security on forms used for residence registration and management; and Circular No. 57/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security on procedures for residence registration.

Article 1. Amendments to some Articles of Circular No. 55/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security on elaboration of the Residence Law

1. Article 3 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Applications for residence shall be received in person at residence registration authorities (hereinafter referred to as “registration authorities”) or online via the public service portal, VNeID application, or other online public services according to regulations of law.

2. If applicants submit their applications in person at registration authorities, they may submit certified copies or copies issued from the master registers of documents (hereinafter referred to as “copies”) or scan or photocopies of such documents enclosed with their authentic copies for comparison.

In case an applicant submits a scan or photocopy of the document enclosed with its authentic copy, the application recipient shall inspect and compare the scan or photocopy with its authentic copy and countersign it and shall not request the applicant to submit a copy of such document.

3. In case of online residence registration, an applicant shall declare his/her information according to the provided electronic form, upload scans or photocopies of valid documents which are not required to be notarized, certified, digitally signed or confirmed by other forms or cite documents from the organization or individual’s electronic data store; pay charges via the online payment function or by other methods according to regulations of law.  After submitting the application, the applicant shall be issued with 01 tracking number to monitor and look up the application processing or receive information for addition and completion of the application at request of the registration authority.  

If a citizen uploads scans or photocopies of documents that are not digitally signed or certified by other forms, the registration authority shall conduct inspection and verification in order to settle residence procedures; the citizen shall present the uploaded documents so that the registration authority conducts inspection and comparison and verifies such documents in the verification record.  The registration authority shall not request the citizen to submit these documents for storage.

4. Scans or photocopies of valid and unexpired documents captured by electronic devices shall be clear, complete, and accurate; and consularized and translated into Vietnamese in accordance with regulations (in case of documents issued by a foreign competent authority), unless exempt from consularization.

5. In case documents proving eligibility for residence registration are shared and extracted from the national database or the specialized database, the registration authority shall not request citizens to submit or present such documents to process residence registration procedures.

6. Residence procedure results shall be notified in forms of physical or electronic documents or SMS.  

7. The registration authority has the right to reject applications for residence and does not refund paid charges if it is found that the declared information is not accuracy and the documents provided by the applicants have been edited or forged.".

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. Reports on residence of citizens, households, regulatory bodies and organizations may be received by the following methods:

a) In person at registration authorities;

b) Via phone numbers and hotlines notified or posted by registration authorities;

c) Via suggestion boxes and emails notified or posted by registration authorities;

d) Via the web portal of the Government, web portal of the Ministry of Public Security and websites of police authorities;

dd) VNeID application and mass media.”.

3. Article 6 shall be amended as follows:

“Article 6. Determination of relationships with household owners and handling of some residence registration and management cases

1. If a citizen’s information is not available in the national population database or is insufficient, the registration authority shall collect, inspect, verify, update and add such information to the national population database before receiving and processing residence procedures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The police authority managing prisons, reformatories and compulsory education institutions and the police authority managing temporary detention or custody of the Ministry of Public Security shall cooperate with the police authority for administrative management of social order in identifying and updating information on current places of residence of people subject to temporary detention, people serving imprisonment sentences, and people sent to reformatories, compulsory education institutions or compulsory rehabilitation centers to the national population database in an accurate and timely manner.

4. Relationships between the members and the head of a household shall be determined as follows: wife, husband, biological father, biological mother, mother or father in law, adoptive father, adoptive mother, stepmother, stepfather, biological child,  daughter-in-law, son-in-law, adopted child, stepchild ; paternal grandfather, paternal grandmother, maternal grandfather, maternal grandmother, biological older brother, biological older sister, biological younger sibling, biological niece/ nephew; half-siblings; brother-in-law, sister-in-law; paternal great-grandfather/ great-grandmother, maternal great-grandfather/ great-grandmother, maternal/paternal grandchild, biological uncle, biological aunt, biological great-grandchild; guardian, ward, persons staying without paying rent, borrowing or renting the place of residence.

5. If the applicant has a relationship with the lawful residence owner which is not registered as permanent residence of any household according to Point a Clause 2 Article 20 of the Law on Residence, and it is not the case specified in Article 23 of the Law on Residence, his/her application for permanent residence shall comply with regulations in Clause 2 Article 21 of the Law on Residence.

6. If the applicant has a relationship with the household owner/member of lawful place of residence that he/she rents, borrows or stays in as their permanent residence according to Point a Clause 2 Article 20 of the Law on Residence, his/her application for permanent residence shall comply with regulations in Clause 2 Article 21 of the Law on Residence.

7. If the applicant eligible for conditions specified in Point a Clause 2 Article 20 of the Law on Residence registers a lawful place of permanent residence that is a location specified in Article 23 of the Law on Residence, his/her application for permanent residence is not required to obtain consent of the owner who is unidentified.

4. Clause 3 shall be added to Article 8 as follows:

 “3. A household owner at a social support facility is an individual residing in the social support facility and appointed by persons receiving care and support. In case of disagreement about appointment of a person as a household owner, the household owner will be a person receiving care and support under decision of the head of the social support facility.

5. Clause 3 shall be amended and Clauses 4 and 5 shall be added to Article 9 as follows:

“3. If a Vietnamese national who resides overseas used a passport or an international travel document issued by an authority of the foreign country or another document issued by a competent authority in Vietnam for his/her previous entry into Vietnam, or the Vietnamese passport that the Vietnamese national used for his/her previous entry into Vietnam has been lost or expired, his/her application for permanent residence shall contain documentary proof of Vietnamese citizenship according to regulations of the Vietnamese law on nationality and documents used for entry into Vietnam shall be presented upon registration of permanent residence for the immigration authority of the Ministry of Public Security to consider granting written permission for permanent residence registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The registration authority shall notify the overseas Vietnamese whose permanent residence registration has been granted that his/her passport or an international travel document issued by a competent authority of the foreign country cannot be used for entry into or exit from Vietnam and that entry and exit documents issued by the competent authority in Vietnam must be returned to the immigration authority of the province for revocation and invalidation.”.

6. Clause 2 Article 10 shall be amended as follows:

“2. In case of change to civil status information compared to information in the residence database, documentary proof of permission for such change from the competent civil registration authority shall be provided. If information on the change is already available in the electronic civil status database, such documentary proof is not required. If such information is updated and shared from the electronic civil status database, the citizen is not required to carry out procedures for adjustment to residence information.”.

7. Clause 3 shall be added to Article 13 as follows:

“3. In case documents proving lawful residence for registration of temporary residence are documents allowing rental, lease, provision of provisional residence of organizations and individuals, such documents are not required to be certified or verified.”.

8. Clause 3 Article 15 shall be amended as follows:

“3. When someone comes to stay with a household or at a healthcare establishment, a tourist accommodation establishment, an accommodation establishment of an industrial park or other types of lodging, the representative of the household or the establishment shall notify the person of their stay by one of the methods specified in Clause 1 of this Article and in accordance with the following regulations:

a) The owner or a member of the household or the representative of the establishment of the industrial park or the tourist establishment shall request the person to present one of the legal documents containing their personal identification number as per the law and notify their stay to the registration authority;

b) The representative of the healthcare establishment shall make a list of persons receiving inpatient treatment and notify their stay to the registration authority of province where the healthcare establishment is headquartered.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 17. Residence information verification

1. Each citizen may send a request for residence information verification to a registration authority across the country regardless of his/her place of residence in person at its head office or via the national public service portal, VNeID application or other online public services according to regulations of law.

2. Residence information to be verified includes current place of residence, previous places of residence, period of residence at each place, residence registration type, and other residence information available in the residence database and the national population database.   Residence information verification shall be valid for 01 year from the date on which the verification is made.  In case residence information of a citizen has been changed or adjusted and the change is updated to the residence database, residence information verification shall become invalid from the time of such change or adjustment.

3. The registration authority shall verify residence information at the request of the citizen.  If the residence information to be verified is available in the national population database, the period of verification shall not exceed a half of working day.  If the information to be verified is not available in the national population database or the residence database, the period of verification shall not exceed 03 working days.”.

10. Clause 2 Article 21 shall be amended as follows:

“2. Assist the Minister of Public Security in directing, providing guidance for, inspecting and urging police authorities to comply with regulations on residence registration and management; provide guidelines for residence registration, thereby ensuring community reintegration for persons who have completely served their prison sentences.”.

11. Clause 7 Article 22 shall be amended as follows:

“7. Direct, inspect and provide guidance on residence registration and management by district-level police authorities; provide guidelines for residence registration, thereby ensuring community reintegration for persons who have completely served their prison sentences and return to reside in provinces; manage, operate and use the residence database.”.

12. Clause 2 Article 23 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. The phrase "Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” (via websites of registration authorities or the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security or the public service portal for residence management) shall be replaced by the phrase " Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” (via the public service portal, VNeID application or other online public services" in Point c Clause 1 Article 15 and Point c Clause 1 Article.

14. Article 12 on granting written permission for permanent residence registration at immigration authority shall be annulled.

Article 2. Amendments to some Articles and forms of Circular No. 56/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security on forms used for residence registration and management (hereinafter referred to as “Circular No. 56/2021/TT-BCA)

1. Clauses 1 and 2 Article 3 shall be amended as follows:

 “1. A declaration of change to residence information is used when a Vietnamese residing in Vietnam carries out procedures for registration or deregistration of permanent residence, household division, or adjustment to information on the residence database, registration, deregistration or extension of temporary residence, declaration or verification of residence information (code: CT01).

2. Declaration of change to residence information (for overseas Vietnamese nationals) is used when an overseas Vietnamese national who used a passport or an international travel document issued by an authority of the foreign country or another document issued by a competent authority in Vietnam for his/her previous entry into Vietnam, or a Vietnamese passport that has been used for his/her previous entry into Vietnam, and lost or expired carries out procedures for registration of permanent residence (code: CT02).".

2. Point c and Point d shall be added to Clause 2 Article 4 as follows:

 "c) Depending on agencies, organizations and individuals' demands, they may request registration authorities to issue electronic notification of residence procedure results or their electronic copies (including Forms CT03, CT07, CT08) according to regulations of the law on administrative procedures by electronic means;

d) In case of submission of e-applications, agencies, organizations and individuals shall make declaration according to electronic Form CT01 and send them to registration authorities for consideration and settlement of residence procedures.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Article 5 shall be amended as follows:

“Article 5. Procedures for receiving applications in person at registration authorities

1. Recipients shall inspect and compare information stated in declarations of change to residence information with that on the national population database and the residence database in order to verify the accuracy of such information and identify cases temporarily ineligible for change of places of residence (if any).

If the information is unavailable or inconsistent, recipients shall request citizens to contact with registration authorities of provinces where they are residing to have their information collected and updated on the national population database according to regulations of law.  

2. Inspect applications and extract, use, record and store residence information of citizens on the national population database, the residence database, the specialized database, and the electronic data storages of organizations and individuals at the time of implementation of procedures and compare them with regulations of the residence law. To be specific:

a) In case of valid applications, receive such applications, make and print application receipt and appointment notes; write their signatures and full names and send such notes to citizens.

b) In case where applications are eligible but forms and documents are unavailable or declarations are incorrect or inadequate, provide specific and adequate guidelines once so that citizens may complete their applications upon request.  In case where citizens may not complete their applications, recipients shall make and print notes of guidelines for application completion, write their signatures and full names and send them to these citizens. After such citizens complete their applications, these recipients shall carry out procedures for receiving applications.  

c) In case where applications are ineligible, recipients shall make and print application rejection notes which contain reasons, write their signatures and send them to citizens.”.

2. Article 6 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Citizens’ applications are transferred from public service portals, VNeID application or other online public services to the residence management software of the national population database.  

2. After receiving applications, recipients shall inspect and compare information declared on public service portals, VNeID application or other online public services with that on the national population database and the residence database in order to verify the accuracy of such information and identify cases temporarily ineligible for change of places of residence (if any).

3. Inspect applications and extract, use, record and store residence information of citizens on the national population database, the residence database, the specialized database, and the electronic data storages of organizations and individuals at the time of implementation of procedures and compare them with regulations of the residence law. To be specific:

a) In case of valid applications, recipients shall receive these applications and notify the time for returning results.

b) In case where applications are eligible but documents are unavailable or declarations are incorrect or inadequate, recipients shall provide specific and adequate guidelines once so that citizens may complete their applications upon request.

c) In case where applications are ineligible, recipients shall reject such applications and clearly state reasons.”.

3.  Clauses 1, 2 and 3 Article 7 shall be amended as follows:

“1. Registration authorities shall verify procedures for residence registration, verification of residence information, household division, cancellation of results of permanent/temporary residence registration and adjustment to residence information

2. Verification specified in Clause 1 of this Article shall be conducted as follows: 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The registration authority shall send a residence information verification note to the registration authority of province/district/commune where the citizen is permanently/temporarily residing or another competent authority in order to verify whether the right to freedom of residence of the citizen is restricted according to regulations in Clause 2 Article 4 of the Residence Law and obtain other necessary information for confirmation or adjustment to residence information and completion of other residence procedures.  If information about restriction on the right to freedom of residence of the citizen is available on the national population database, verification is not required;

c) In case the citizen submits his/her application via the public service portal, VNeID application or other online public services but documents proving eligibility for residence registration are not digitally signed or certified by other forms, the local manager shall contact with the citizen for verification, inspection and comparison in order to ensure the accuracy and unification of such documents. The citizen is not required to submit physical documents in person at the registration authority.  

3. Residence verification and response to residence verification shall adhere to the following principles

a) The submission and receipt of residence information verification notes and response to residence-related matters shall be conducted via the residence management software, by post in people's public security forces or the verification shall be conducted by the appointed officials.  Residence information verification notes must not be transferred to citizens for self-verification;

b) The requested agency shall inspect and compare information to be verified with that on the residence database, the residence dossier archive, and the citizen identification archive (if necessary) and dossiers under its management or cooperate with professional units in response to verification;

When the person whose residence is being verified does not reside in the prescribed location or his/her information to be verified is not correct to serve verification, the requested unit shall promptly notify the verification note-making unit.  In any cases, the response to verification shall be given.  During verification, in case of detection of wanted persons, persons evading serving their sentences or other information related to order and security, the verifying unit shall quickly exchange information with relevant units to cooperate in capturing such persons or adopting other measures;

c) Each residence information note shall be approved and signed by the head of the registration authority;

d) After receiving residence verification notes, the requested unit shall give response to verification within 02 working days.”.

4. The phrase “ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú” (the electronic application, the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security or the public service portal for residence management) shall be replaced by the phrase “cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác” (the public service portal, VNeID application or other online public services) in Clause 3, Article 8, Clause 3 Article 9, Clause 3 Article 10, Clause 3 Article 11, Clause 3 Article 12, Clause 3 Article 14, Clause 3 Article 15, Clause 3 Article 17 and Clause 3 Article 18.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Forms

This Circular is promulgated together with the following forms:

1. Declaration of change to residence information, coded  CT01 and replacing Form CT01 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

2. Declaration of change to residence information (for overseas Vietnamese without unexpired Vietnamese passports), coded CT02 and replacing Form CT02 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

3. Temporary absence declaration, coded CT03 and replacing Form CT03 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

4. Application receipt and appointment note, coded CT04 and replacing Form CT04 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

5. Note of guidelines for completing application, coded CT05 and replacing Form CT05 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

6. Application rejection note, coded CT06 and replacing Form CT06 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

7. Written residence confirmation, coded  CT07 and replacing Form CT07 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Decision on annulment of residence procedures, coded  CT09 and replacing Form CT09 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

10. Residence information verification note, coded  CT10 and replacing Form CT10 issued together with Circular No. 56/2021/TT-BCA.

11. Note of response to residence verification, coded  CT10a.

Article 5. Transitional provisions

Residence procedures shall be received and processed via VNeID application, in a manner that meets technical infrastructure requirements, and under decision of the Director of Police Department for Administrative Management of Social Order

Article 6. Entry into force

This Circular comes into force from January 01, 2024.

Article 7. Responsibility for implementation

1. The Director of Police Department for Administrative Management of Social Order shall carry out monitoring, provide guidance, conduct inspection and urge local police authorities to implement this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular shall be reported to the Ministry of Public Security (via Police Department for Administrative Management of Social Order) for guidance./.

 

 

 

MINISTER




General To Lam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 sửa đổi Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47.745

DMCA.com Protection Status
IP: 3.146.107.144
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!