BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 10/2016/TT-BCA NGÀY 03 THÁNG 3 NĂM 2016
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TÀNG THƯ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước
công dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA
ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư
căn cước công dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2016 quy định về công
tác tàng thư căn cước công dân
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, các đơn vị có liên quan báo
cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt kinh phí thường xuyên bảo đảm cho hoạt động công tác
tàng thư căn cước công dân.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong tàng thư
căn cước công dân
1. Hồ sơ, tài liệu về công tác cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân gồm:
a) Tờ khai Căn cước công dân;
b) Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân;
c) Phiếu chuyển hồ sơ Căn cước công dân (nếu có);
d) Phiếu điều chỉnh Thông tin Căn cước công dân (nếu
có);
đ) Các tài liệu về công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước
công dân và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ, tài liệu Chứng minh nhân dân 9 số:
a) Tờ khai Chứng minh nhân dân;
b) Chỉ bản Chứng minh nhân dân;
c) Thẻ điều chỉnh tờ khai Chứng minh nhân dân (nếu
có);
d) Phiếu chuyển hồ sơ Chứng minh nhân dân (nếu có);
đ) Các tài liệu về công tác cấp, quản lý Chứng minh
nhân dân và các tài liệu khác có liên quan.
3. Hồ sơ, tài liệu Chứng minh nhân dân 12 số:
a) Tờ khai Chứng minh nhân dân;
b) Thẻ điều chỉnh tờ khai Chứng minh nhân dân (nếu
có);
c) Phiếu chuyển hồ sơ Chứng minh nhân dân (nếu có);
d) Các tài liệu về công tác cấp, quản lý Chứng minh
nhân dân và các tài liệu khác có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Chuyển giao hồ sơ, tài liệu về căn cước
công dân
1. Trường hợp công dân đã được cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân chuyển nơi thường trú ngoài phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận
được Phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu do cơ quan đăng ký, quản lý
cư trú gửi đến, cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân chuyển
đi có trách nhiệm chuyển bản chính (lưu lại bản sao) hồ sơ, tài liệu về căn cước
công dân cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân chuyển đến
thường trú.
2. Trường hợp công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc tại địa phương không phải nơi công
dân đăng ký thường trú thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân, cơ quan cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách
nhiệm chuyển bản chính (lưu lại bản sao) hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân
cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường
trú.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Công dân thay đổi nơi thường trú hoặc trường hợp
thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội phê duyệt yêu cầu tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, tài liệu
trong tàng thư căn cước công dân trong phạm vi toàn quốc và yêu cầu của cơ
quan, tổ chức nước ngoài khi được lãnh đạo Bộ Công an ủy quyền.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Trường hợp yêu cầu tra cứu, khai thác thông
tin, tài liệu để phục vụ việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân thì thời hạn để cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân thực
hiện việc tra cứu và trả lời kết quả được quy định như sau:
a) Đối với việc tra cứu phục vụ cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân:
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành
phố, thị xã thì không quá 1,5 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện miền
núi, vùng cao, biên giới, hải đảo thì không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp
nhận yêu cầu;
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các khu vực
còn lại thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu.
b) Đối với việc tra cứu phục vụ cấp, đổi, cấp lại
Chứng minh nhân dân:
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành
phố, thị xã thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với
trường hợp tra cứu phục vụ cho việc cấp mới và đổi Chứng minh nhân dân; không
quá 07 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với trường hợp cấp lại Chứng
minh nhân dân;
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện miền
núi, vùng cao, biên giới, hải đảo thì không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi tiếp
nhận yêu cầu;
- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các khu vực
còn lại thì không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận yêu cầu.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội
a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác tàng thư căn cước công dân;
b) Hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng tàng
thư căn cước công dân và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
tàng thư căn cước công dân;
c) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tàng thư;
d) Phối hợp Cục Kế hoạch và tài chính và các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Công an nghiên cứu xây dựng đề án trang bị phương tiện,
thiết bị phục vụ công tác tàng thư căn cước công dân;
đ) Nghiên cứu xây dựng, thực hiện dự án điện tử hóa
hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân;
e) Chỉ đạo khai thác có hiệu quả tàng thư căn cước
công dân phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngành, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi cơ quan quản
lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú Phiếu thông tin
thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu khi công dân có sự thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu
để bổ sung, điều chỉnh thông tin trong tàng thư căn cước công dân.”
9. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 18 như sau:
“5. Cục Hồ sơ nghiệp vụ phối hợp Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc lực lượng Hồ sơ
nghiệp vụ và lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện
quét ảnh tờ khai Chứng minh nhân dân 09 số; chỉ đạo cơ quan quản lý Hồ sơ nghiệp
vụ các cấp kết nối, trao đổi thông tin Dữ liệu điện tử ảnh tờ khai Chứng minh
nhân dân 09 số cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân các cấp để phục vụ
công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân và phòng,
chống tội phạm.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công
an;
- Lưu: VT, C06(P4).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|