BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2010/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở
NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam và người nước
ngoài đã đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam sau đó ly hôn tại nước ngoài; Bộ Tư pháp tạm thời hướng dẫn việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết
việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này là:
1. Công dân Việt Nam.
2. Người nước ngoài đăng ký kết
hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn
ở nước ngoài.
Điều 3.
Nguyên tắc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Những Bản án/Quyết định ly hôn,
Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và
không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam, thì được ghi vào sổ hộ tịch
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bản án/Quyết định ly hôn, Bản
thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có
thẩm quyền của những nước đã ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn
đề này cấp được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài.
3. Đối với các nước chưa ký với
Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề này, sau khi tham khảo ý kiến của
Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại.
Điều 4. Những
trường hợp phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước
ngoài
1. Công dân Việt Nam đã ly hôn ở
nước ngoài về thường trú tại Việt Nam.
2. Các trường hợp đã đăng ký việc
kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau
đó ly hôn ở nước ngoài.
3. Các trường hợp có yêu cầu kết
hôn ở Việt Nam mà trước đó đã ly hôn ở nước ngoài;
4. Các trường hợp khác, nếu
đương sự có yêu cầu.
Đối với những trường hợp đã qua
nhiều lần ly hôn, thì chỉ phải làm thủ tục ghi chú việc ly hôn gần nhất.
Điều 5. Thẩm
quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp) mà trong phạm vi tỉnh, thành
phố đó đương sự đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây, thực hiện
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
Việc xác định nơi đăng ký kết
hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây được căn cứ vào Tờ khai của đương sự
khi làm thủ tục ghi chú việc ly hôn.
2. Trong trường hợp công dân Việt
Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam, có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư
pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trong trường hợp công dân Việt
Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc
kết hôn trước đó đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công
dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn không nhằm mục đích kết hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn, thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn là Sở Tư pháp, nơi đương sự nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ YÊU CẦU GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
Điều
6. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Bản án/Quyết định ly
hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly
hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận
đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có
đơn yêu cầu;
d) Bản sao hộ khẩu để chứng minh
thẩm quyền ghi chú việc ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ nêu trên được lập thành
02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Sở Tư pháp có thẩm quyền
nêu tại Điều 5 Thông tư này. Đối với những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải
được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định
của pháp luật.
Người đề nghị ghi chú có thể uỷ
quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và
phải được chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng,
con, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Công văn, kèm
theo 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính tư pháp) để cho ý kiến về điều
kiện ghi chú.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét việc cho ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Nếu xét thấy bản án, quyết
định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật Tố tụng dân sự và không có đơn yêu cầu
không công nhận, thì Bộ Tư pháp gửi Công văn cho Sở Tư pháp có thẩm quyền để thực
hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu
không đủ điều kiện, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp và giải thích rõ lý
do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào
sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Trường
hợp không đủ điều kiện để ghi chú thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ
sơ cho đương sự.
Điều 8. Cách
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài được thực hiện như sau:
Việc ly hôn được ghi vào cột ghi
chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn
bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm công nhận việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn
và số, ngày, tháng, năm Công văn của Bộ Tư pháp.
Trường hợp trước đây đương sự đã
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì
sau khi ghi chú, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi
chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trong trường hợp trước đây đương
sự đã đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì thông báo
được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký kết hôn; nếu
Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi
chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trong trường hợp người có yêu
cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây thực hiện tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà chưa làm thủ tục ghi chú việc kết hôn,
thì Sở Tư pháp ghi đồng thời hai việc kết hôn và ly hôn vào Sổ đăng ký kết hôn
sử dụng tại Sở Tư pháp.
Trong trường hợp đương sự đã
đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước, nhưng Sổ
đăng ký kết hôn không còn lưu trữ được, thì việc ghi vào sổ việc ly hôn cũng được
thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2010.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, các Sở Tư pháp, các cơ quan có liên
quan cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HTQT, HCTP (10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU TỜ KHAI GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN
HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI VÀ BIỂU MẪU GIẤY XÁC NHẬN VIỆC ĐÃ GHI CHÚ VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư
pháp)
Số
TT
|
Tên
biểu mẫu
|
Ký
hiệu
|
01
|
Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
|
TP/HT-2010-TK.GCLH
|
02
|
Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
|
TP/HT-2010-XNGCLH
|
Mẫu TP/HT-2010-TK.GCLH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
TỜ
KHAI
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC
NGOÀI
Kính
gửi: ………………………………….
Họ và tên người khai:
........................................................................................
Quốc tịch:...........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ
thay thế:.....................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:.......................................................................................
Số điện thoại (nếu
có):........................................................................................
Quan hệ với người ghi chú việc
ly hôn:..............................................................
Đề nghị Sở Tư pháp ghi vào Sổ
hộ tịch việc ly hôn cho người có tên dưới đây:
Họ và tên:………………………………………………………
Giới tính:.................
Ngày tháng năm
sinh:..........................................................................................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ
thay thế:.......................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:........................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:.....................................................................
..............................................................................................................................
Nơi đăng ký kết hôn trước
đây:............................................................................
..............................................................................................................................
Đã ly hôn với ông/bà:
Họ và
tên:..............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ
thay thế:........................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:..........................................................................................
tại (ghi rõ tên nước):…………………………………….
theo (ghi rõ hình thức văn bản: Bản án/quyết định/thỏa thuận/các hình thức
khác):...................................................................................................................................
đã có hiệu lực pháp luật số ……………………., ngày …/…/……….. của (ghi rõ tên cơ quan
công nhận việc ly hôn)...............
Tôi cam đoan những nội dung khai
trên đây là đúng sự thật, nếu khai sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai:
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
|
………….,
ngày … tháng … năm ….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu TP/HT-2010-XNGCLH
ỦY
BAN NHÂN DÂN
tỉnh/thành phố
………………………
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………./STP-XN
|
………,
ngày … tháng … năm …….
|
GIẤY XÁC NHẬN
Về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến
hành ở nước ngoài
GIÁM
ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Thông tư số ………./TT-BTP
ngày … tháng … năm …… của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn đã tiến hành ở nước ngoài;
Xét đề nghị của:
……………………………………………….. về việc:.................
............................................................................................................................
XÁC
NHẬN:
Ông/bà:
Họ và tên:…………………………………………………..
Giới tính:......................
Ngày tháng năm
sinh:.........................................................................................
Quốc tịch:............................................................................................................
Sở CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ
thay thế:.......................................................
Nơi thường trú/tạm
trú:........................................................................................
Đã thực hiện ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn số ……………. quyển số:................
ngày …………. tháng …………. năm ……………
theo ......................................
.............................................................................................................................
số …………………, ngày ……. tháng ……
năm …………. của .........................
.............................................................................................................................
Cán
bộ hộ tịch
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám
đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|