BỘ TƯ PHÁP
*******
Số: 04/2007/TT-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***********
Hà Nội, ngày 17
tháng 5 năm 2007
|
HƯỚNG
DẪN VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HỢP ĐỒNG
MUA TRẢ CHẬM, TRẢ DẦN, HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN, HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐÒI NỢ
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê
tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm,
Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông
tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp
đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền
đòi nợ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Đối tượng đăng ký
1.1.
Các hợp đồng được đăng ký theo quy định của Thông tư này bao gồm:
a) Hợp đồng mua trả
chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua
trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
(sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);
b) Hợp đồng thuê tài
sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, bao gồm: hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ
một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên
giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả
thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;
c) Hợp đồng cho thuê
tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp quy định
tại điểm 1.2 khoản này;
d) Hợp đồng chuyển
giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua
bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp
pháp khác.
Quyền đòi nợ có thể
là quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai.
1.2. Việc đăng ký hợp
đồng cho thuê tài chính bằng tàu bay dân dụng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng.
2. Thẩm quyền đăng
ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê tài
sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ (sau đây
gọi chung là hợp đồng)
2.1. Trung tâm Đăng
ký giao dịch, tài sản (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký) của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung
cấp thông tin về hợp đồng nêu tại điểm 1.1 khoản 1 mục I của Thông tư này theo
yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước; không phân biệt thẩm quyền
theo địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở.
Cá nhân, tổ chức có
quyền lựa chọn, yêu cầu một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký,
cung cấp thông tin về hợp đồng.
2.2. Việc đăng ký,
cung cấp thông tin tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trung tâm Đăng ký trong việc đăng ký hợp đồng
3.1. Chứng nhận việc
đăng ký hợp đồng, đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký, sửa chữa sai
sót, xóa đăng ký; cấp bản sao các văn bản có chứng nhận nêu trên;
3.2. Thu lệ phí đăng
ký;
3.3. Từ chối tiếp
nhận đơn yêu cầu đăng ký và nêu rõ lý do từ chối khi có một trong các căn cứ
nêu tại điểm 12.1 khoản 12 mục I của Thông tư này;
3.4. Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký;
3.5. Nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong trường hợp pháp luật có quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trung tâm Đăng ký trong việc cung cấp thông tin
4.1. Cung cấp thông
tin về hợp đồng đã được đăng ký và lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu;
4.2. Thu phí cung cấp
thông tin;
4.3.
Từ chối cung cấp thông tin về hợp đồng khi có một trong các căn cứ quy định tại
điểm 12.2 khoản 12 mục I của Thông tư này.
5. Thời hạn có hiệu
lực của việc đăng ký hợp đồng; giá trị pháp lý của việc đăng ký hợp đồng cho
thuê tài chính
5.1. Thời hạn có hiệu
lực của việc đăng ký hợp đồng được tính từ thời điểm đăng ký đến thời điểm chấm
dứt hiệu lực của việc đăng ký được kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.
5.2. Trong trường hợp
yêu cầu xóa đăng ký trước thời hạn đã kê khai nêu tại điểm 5.1 khoản này thì thời
điểm chấm dứt hiệu lực của việc đăng ký là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận được
đơn yêu cầu xóa đăng ký hợp lệ.
5.3. Hợp đồng cho
thuê tài chính đã đăng ký có giá trị pháp lý đối với người thứ ba trong thời
hạn có hiệu lực của việc đăng ký.
Trong
trường hợp tài sản cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính đã đăng ký bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật hoặc bên thuê
chuyển giao tài sản cho thuê tài chính cho người thứ ba mà không có sự đồng ý
của bên cho thuê thì bản sao đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Trung tâm
Đăng ký hoặc Văn bản tổng hợp thông tin về các hợp đồng do Trung tâm Đăng ký
cấp là căn cứ pháp lý để bên cho thuê tài chính được nhận lại tài sản cho thuê.
6. Trách
nhiệm của Đăng ký viên
6.1. Thực hiện việc
đăng ký, cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư
này.
6.2. Đăng ký chính
xác các nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.
6.3. Trong trường hợp
Đăng ký viên đăng ký không chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu
đăng ký mà gây ra thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của viên chức.
7. Người yêu
cầu đăng ký hợp đồng
7.1. Người yêu cầu
đăng ký là một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng hoặc người được một
trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng ủy quyền.
7.2.
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền thì phải nộp văn
bản uỷ quyền (bản chính) khi yêu cầu đăng ký. Người được ủy quyền không phải
nộp văn bản ủy quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Pháp nhân uỷ quyền
cho chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân đó yêu cầu
đăng ký;
b) Một bên tham gia
hợp đồng bao gồm nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau ủy quyền cho một người trong
số đó yêu cầu đăng ký;
c) Người được uỷ
quyền yêu cầu đăng ký là khách hàng thường xuyên của Trung tâm Đăng ký.
8. Trách
nhiệm của người yêu cầu đăng ký hợp đồng
8.1. Người yêu cầu
đăng ký phải kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai trong đơn yêu cầu
đăng ký theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này. Nội dung kê khai phải
chính xác, đúng sự thật, đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
8.2. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký ghi vào đơn các nội dung không chính xác, không đúng sự thật,
không đúng thỏa thuận trong hợp đồng mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại. Các bên tham gia hợp đồng đã đăng ký tự chịu trách nhiệm về
việc hợp đồng đó có nội dung vi phạm pháp luật.
8.3. Người yêu cầu
đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký.
9. Thời điểm
đăng ký hợp đồng
9.1. Thời điểm đăng
ký hợp đồng là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng hợp
lệ.
9.2.
Thời điểm đăng ký hợp đồng trong các trường hợp dưới đây được xác định như sau:
a)
Trường hợp sửa chữa sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư cách
pháp lý của bên mua trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính,
bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc sửa chữa sai sót do kê khai không đúng theo
hướng dẫn tại khoản 10 mục I của Thông tư này thì thời điểm đăng ký hợp đồng là
thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận Đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ;
b)
Trường hợp sửa chữa sai sót khi kê khai về tài sản thì thời điểm đăng ký hợp
đồng đối với phần tài sản đó là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận Đơn yêu cầu
sửa chữa sai sót hợp lệ;
c) Trường hợp yêu cầu
đăng ký thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên mua trả
chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi
nợ theo quy định tại điểm a khoản 1 mục III của Thông tư này, yêu cầu đăng ký
thay thế bên mua trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên
chuyển giao quyền đòi nợ theo quy định tại điểm b khoản 1 mục III của Thông tư
này thì thời điểm đăng ký hợp đồng là thời điểm nhận đơn nêu tại điểm 9.1 khoản
này, nếu người yêu cầu đăng ký nộp Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi trong thời hạn
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu nộp Đơn yêu cầu đăng ký
thay đổi sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký hợp đồng được tính lại là
thời điểm nhận Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi hợp lệ.
Trường hợp yêu cầu
đăng ký bổ sung tài sản thì thời điểm đăng ký hợp đồng đối với phần tài sản bổ
sung là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi hợp lệ.
Trường
hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung khác của hợp đồng đã đăng ký thì thời điểm
đăng ký hợp đồng là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn nêu tại điểm 9.1 khoản
này;
d)
Trường hợp sửa chữa sai sót do lỗi của Đăng ký viên thì thời điểm đăng ký hợp
đồng là thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn nêu tại điểm 9.1 khoản này.
9.3. Thời điểm nhận
đơn yêu cầu đăng ký được xác định như sau:
a) Trong trường hợp
đơn được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện thì thời điểm đăng ký là
thời điểm Trung tâm Đăng ký nhận đơn;
b)
Trong trường hợp đơn được gửi qua fax trong giờ làm việc của Trung tâm Đăng ký
thì thời điểm đăng ký là thời điểm đơn được nhận qua fax; nếu đơn được gửi qua
fax ngoài giờ làm việc của Trung tâm Đăng ký thì thời điểm đăng ký là thời điểm
bắt đầu buổi làm việc tiếp theo.
9.4. Đơn yêu cầu đăng
ký hợp lệ là đơn được kê khai đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn trên mẫu đơn
yêu cầu đăng ký được ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Hướng dẫn
kê khai tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng
10.1. Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ
và tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp chưa làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân thì kê khai theo một
trong những loại giấy tờ sau đây:
a) Chứng minh sỹ
quan, chứng minh quân đội đối với quân nhân;
b) Giấy chứng nhận Cảnh
sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân, Giấy chứng nhận công nhân, nhân
viên trong lực lượng Công an nhân dân.
10.2. Đối với cá nhân
là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng
nội dung ghi trên Hộ chiếu.
10.3. Đối với cá nhân
là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên,
số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú.
10.4. Đối với tổ chức
được thành lập theo pháp luật Việt Nam:
a) Đối với tổ chức có
đăng ký kinh doanh thì phải kê khai tên, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo đúng nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Đối với tổ chức
không có đăng ký kinh doanh thì phải kê khai tên, số Quyết định thành lập hoặc
số Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) theo đúng nội dung ghi trên Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Đối với chi nhánh,
văn phòng đại diện, văn phòng điều hành ký kết hợp đồng theo uỷ quyền của pháp
nhân: kê khai về pháp nhân đó là bên tham gia hợp đồng theo hướng dẫn tại các điểm
10.4.a và 10.4.b khoản này; không bắt buộc kê khai về chi nhánh, văn phòng đại
diện, văn phòng điều hành đã ký kết hợp đồng theo uỷ quyền.
Trong trường hợp tổ
chức ký kết hợp đồng là chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị
trực thuộc khác của tổ chức tín dụng thì chỉ cần kê khai về chi nhánh, sở giao
dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị trực thuộc đó;
d) Đối với hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
(trừ chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân) ký kết
hợp đồng: kê khai về bên tham gia hợp đồng là chủ hộ, chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức theo hướng dẫn tại các điểm
10.1, 10.2 và 10.3 khoản này; không bắt buộc kê khai về hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
10.5. Đối với tổ chức
được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài:
Kê
khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền và kê khai loại giấy
chứng nhận, giấy đăng ký thành lập hoặc hoạt động theo quy định pháp luật nước
đó, nếu có. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ
Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.
10.6. Thông tin được
kê khai theo những loại giấy tờ nêu tại các điểm 10.1, 10.2, 10.3, 10.4 và 10.5
của khoản này (sau đây gọi chung là giấy tờ xác định tư cách pháp lý) phải đầy
đủ, chính xác theo đúng nội dung ghi trên những giấy tờ đó, không được tự ý
viết tắt khi kê khai tên của các bên tham gia hợp đồng.
Người yêu cầu đăng ký
không kê khai những giấy tờ khác, ngoài những loại giấy tờ xác định tư cách
pháp lý.
11. Ký Đơn
yêu cầu đăng ký
11.1. Đơn yêu cầu
đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên
tham gia hợp đồng hoặc người được tổ chức, cá nhân đó uỷ quyền.
11.2. Đơn yêu cầu
đăng ký chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia hợp
đồng hoặc người được bên này uỷ quyền, nếu bên kia không chịu ký vào Đơn yêu
cầu đăng ký. Trong trường hợp này, người yêu cầu đăng ký nộp bản sao văn bản,
giấy tờ chứng minh căn cứ của việc đăng ký kèm theo Đơn yêu cầu đăng ký.
11.3. Đơn yêu cầu
đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bán trả chậm, trả dần, bên cho
thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ hoặc
người được các bên nêu trên ủy quyền trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi,
sửa chữa sai sót thông tin về chính các bên đó hoặc yêu cầu xóa đăng ký hợp
đồng.
12. Các
trường hợp từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin
12.1. Trung tâm Đăng
ký từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đơn yêu cầu đăng
ký không hợp lệ;
b) Khi phát hiện đơn
yêu cầu đăng ký trùng lặp với đơn đã được tiếp nhận trước đó;
c) Kê khai về nội
dung đã đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng
ký, đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, đơn yêu cầu xóa đăng ký không phù hợp với
thông tin lưu giữ tại Trung tâm Đăng ký;
d) Đơn yêu cầu đăng
ký được gửi qua fax, nhưng người yêu cầu đăng ký không phải là khách hàng
thường xuyên của Trung tâm Đăng ký;
đ) Yêu cầu đăng ký thay
đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót đối với hợp đồng đã
xoá đăng ký;
e) Người yêu cầu đăng
ký không nộp lệ phí.
12.2. Trung tâm Đăng
ký từ chối cung cấp thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đơn yêu cầu cung
cấp thông tin không hợp lệ;
Đơn yêu cầu cung cấp
thông tin không hợp lệ là đơn không có đủ nội dung thuộc diện phải kê khai theo
mẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tin được ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn yêu cầu cung
cấp thông tin được gửi qua fax, nhưng người yêu cầu không phải là khách hàng
thường xuyên của các Trung tâm Đăng ký;
c) Người yêu cầu cung
cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin.
13. Phương
thức nộp đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin, lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin
13.1. Người yêu cầu
đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin nộp đơn theo một trong các phương
thức sau đây:
a) Nộp đơn trực tiếp
tại Trung tâm Đăng ký;
b) Gửi đơn qua đường
bưu điện;
c) Gửi đơn qua fax.
Việc gửi đơn qua fax chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là khách hàng thường
xuyên của Trung tâm Đăng ký.
Đối
với đơn có nội dung mô tả tài sản dài (trên một trang giấy khổ A4) thì đồng
thời với việc gửi đơn theo các phương thức nêu trên, người yêu cầu đăng ký có
thể gửi kèm theo bản ghi điện tử của đơn yêu cầu đăng ký đó, để Trung tâm Đăng
ký có điều kiện thực hiện đăng ký trong thời hạn quy định tại khoản 14 mục I
của Thông tư này.
13.2. Người yêu cầu
đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp
thông tin theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại
Trung tâm Đăng ký khi đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin được
Trung tâm Đăng ký tiếp nhận;
b) Chuyển tiền thông
qua dịch vụ chuyển tiền của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền khi nộp đơn yêu
cầu đăng ký, đơn yêu cầu cung cấp thông tin;
c) Chuyển tiền vào
tài khoản của Trung tâm Đăng ký nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Trung tâm Đăng ký
chứng từ xác nhận việc chuyển khoản khi nộp đơn yêu cầu đăng ký, đơn yêu cầu
cung cấp thông tin;
d) Thanh toán ủy
nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc thanh
toán từ số tiền trả trước đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký, nếu người
yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin là khách hàng thường xuyên
của Trung tâm Đăng ký.
Trong
trường hợp thanh toán theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi thì việc
nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin được thực hiện theo thông báo thanh
toán định kỳ hàng tháng của Trung tâm Đăng ký. Khách hàng thường xuyên phải
thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất
vào ngày 25 của tháng kế tiếp.
13.3.
Việc đăng ký làm khách hàng thường xuyên của Trung tâm Đăng ký được thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 12 mục I của Thông tư số 06/2006/TT-BTP
ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền,
trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 06/2006/TT-BTP).
14. Thời hạn giải
quyết việc đăng ký
Trung tâm Đăng ký có
trách nhiệm giải quyết việc đăng ký ngay sau khi nhận đơn hoặc trong ngày làm
việc, nếu Trung tâm Đăng ký nhận được đơn sau ba (03) giờ chiều, thì việc giải
quyết đăng ký được hoàn thành trong ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp
phải kéo dài thời gian giải quyết việc đăng ký thì thời hạn giải quyết cũng
không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký hợp
lệ.
15. Lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin
Mức lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin về hợp đồng; chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký, phí cung cấp thông tin về hợp đồng được thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ
Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số
03/2007/TTLT/BTC-BTP).
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
1. Người yêu cầu đăng
ký nộp Đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng và lệ phí đăng ký theo một trong các phương
thức nêu tại khoản 13 mục I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận đơn
yêu cầu đăng ký, Đăng ký viên kiểm tra và ghi thời điểm nhận đơn (giờ, phút,
ngày, tháng, năm), nếu đơn yêu cầu đăng ký không thuộc một trong các trường hợp
từ chối đăng ký nêu tại điểm 12.1 khoản 12 mục I của Thông tư này. Trong trường
hợp đơn được nộp trực tiếp tại Trung tâm Đăng ký thì Đăng ký viên cấp cho người
yêu cầu đăng ký giấy hẹn trả kết quả đăng ký, trừ khi đơn yêu cầu đăng ký được
giải quyết ngay.
Nếu có một trong các
căn cứ nêu tại điểm 12.1 khoản 12 mục I của Thông tư này thì Đăng ký viên từ
chối đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định.
Việc từ chối đăng ký phải được lập thành văn bản gửi cho người yêu cầu đăng ký
trong đó nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp đơn được nộp trực tiếp tại Trung tâm
Đăng ký, thì Đăng ký viên chỉ lập văn bản từ chối đăng ký nếu có yêu cầu.
3. Đăng ký viên phải
kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký vào Hệ thống dữ
liệu. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký nêu tại khoản 14 mục I của Thông
tư này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu có chứng
nhận về việc đăng ký hợp đồng.
4. Trong trường hợp
cá nhân, tổ chức yêu cầu đăng ký đồng thời yêu cầu cung cấp thông tin thì Đăng
ký viên thực hiện việc cung cấp thông tin theo hướng dẫn tại mục VII của Thông
tư này. Người yêu cầu đăng ký phải trả phí cung cấp thông tin theo quy định của
Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP.
5. Bản sao Đơn yêu
cầu đăng ký hợp đồng có chứng nhận của Trung tâm Đăng ký được trao trực tiếp
tại Trung tâm Đăng ký, nơi đã nhận đơn đó hoặc gửi qua bưu điện, tùy theo yêu
cầu của người yêu cầu đăng ký.
III. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG HỢP ĐỒNG ĐÃ ĐĂNG KÝ
1. Trong thời hạn còn
hiệu lực của việc đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp Đơn yêu cầu đăng ký thay
đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi tên, giấy
tờ xác định tư cách pháp lý hoặc địa chỉ của một hoặc các bên tham gia hợp
đồng;
b) Rút bớt, thay thế,
bổ sung một hoặc các bên tham gia hợp đồng;
c) Rút bớt, thay thế,
bổ sung tài sản;
d) Thay đổi thời điểm
chấm dứt hiệu lực của việc đăng ký mà các bên đã kê khai;
đ) Thay đổi các nội
dung khác đã đăng ký.
2.
Việc nộp đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, lệ phí đăng ký thay đổi được thực hiện
theo một trong các phương thức nêu tại khoản 13 mục I của Thông tư này.
3. Sau khi nhận đơn
yêu cầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo hướng dẫn
tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
4. Đăng ký viên phải
kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký thay đổi vào Hệ
thống dữ liệu. Trong thời hạn giải quyết việc đăng ký nêu tại khoản 14 mục I
của Thông tư này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu
cầu có chứng nhận về việc đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng.
Việc cấp bản sao đơn
yêu cầu đăng ký thay đổi có chứng nhận về việc đăng ký thay đổi nội dung hợp
đồng được thực hiện theo một trong các phương thức nêu tại khoản 5 mục II của
Thông tư này.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SỬA CHỮA SAI SÓT
1. Trong trường hợp
một trong các bên tham gia hợp đồng phát hiện có sai sót khi kê khai nội dung
yêu cầu đăng ký thì nộp
đơn yêu cầu sửa chữa sai sót, lệ phí sửa chữa sai sót theo một trong các phương
thức nêu tại khoản 13 mục I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận đơn
yêu cầu sửa chữa sai sót, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo hướng dẫn
tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
3. Đăng ký viên phải
kịp thời nhập các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu sửa chữa sai sót vào Hệ
thống dữ liệu. Trong thời hạn giải quyết việc sửa chữa sai sót nêu tại khoản 14
mục I của Thông tư này, Đăng ký viên gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn
yêu cầu có chứng nhận về việc sửa chữa sai sót.
Việc cấp bản sao đơn
có chứng nhận sửa chữa sai sót được thực hiện theo một trong các phương thức
nêu tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
4. Trường hợp Đăng ký
viên phát hiện có sai sót trong Hệ thống dữ liệu do lỗi của Đăng ký viên thì
phải kịp thời báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định việc chỉnh
lý thông tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người
yêu cầu đăng ký.
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XOÁ ĐĂNG KÝ
1. Trước ngày chấm
dứt thời hạn đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầu xóa đăng ký theo
một trong các phương thức nêu tại điểm 13.1 khoản 13 mục I của Thông tư này.
2. Sau khi nhận đơn
yêu cầu xóa đăng ký, Đăng ký viên thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản
2 mục II của Thông tư này.
3. Trong thời hạn
giải quyết việc đăng ký nêu tại khoản 14 mục I của Thông tư này, Đăng ký viên
gửi cho người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu có chứng nhận về việc xoá
đăng ký. Trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên mua tài sản trả
chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi
nợ hoặc người được ủy quyền thì Đăng ký viên gửi cho bên bán tài sản trả chậm,
trả dần, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao
quyền đòi nợ một (01) bản sao đơn yêu cầu xóa đăng ký đó.
Việc cấp bản sao đơn
có chứng nhận xóa đăng ký hợp đồng được thực hiện theo một trong các phương
thức nêu tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
4. Khi chấm dứt thời
hạn có hiệu lực của việc đăng ký mà người yêu cầu đăng ký không nộp Đơn yêu cầu
xóa đăng ký hợp đồng thì Trung tâm Đăng ký tự động xóa đăng ký.
VI.
CẤP BẢN SAO ĐƠN CÓ CHỨNG NHẬN CỦA TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ
1. Tổ chức, cá nhân
yêu cầu cấp bản sao đơn có chứng nhận của Trung tâm Đăng ký phải nộp đơn yêu
cầu theo một trong các phương thức nêu tại khoản 13 mục I của Thông tư này tới
Trung tâm Đăng ký, nơi đã thực hiện việc chứng nhận đó.
2. Trong thời hạn
giải quyết việc đăng ký nêu tại khoản 14 mục I của Thông tư này, Đăng ký viên
cấp bản sao đơn có chứng nhận của Trung tâm Đăng ký cho tổ chức, cá nhân có yêu
cầu.
Việc
cấp bản sao được thực hiện theo một trong các phương thức nêu tại khoản 5 mục
II của Thông tư này.
VII. CUNG CẤP THÔNG
TIN
1. Tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về các hợp đồng đã được đăng ký và lưu giữ
trong Hệ thống dữ liệu của Trung tâm Đăng ký dưới các hình thức sau:
a) Danh mục các hợp
đồng (theo tên của bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển
giao quyền đòi nợ): bao gồm thông tin về bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho
thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, thời điểm đăng ký hợp đồng,
thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký trong các hợp đồng còn hiệu lực đăng ký
tại thời điểm yêu cầu cung cấp thông tin (nếu có);
b) Văn bản tổng hợp
thông tin về các hợp đồng (theo tên của bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài
chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc số khung, số máy của phương tiện giao
thông cơ giới): bao gồm các thông tin nêu tại điểm a khoản này và các lần sửa
đổi, bổ sung, sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký, tài sản đã đăng ký (nếu
có).
2. Người yêu cầu cung
cấp thông tin nộp đơn yêu cầu cung cấp thông tin và phí cung cấp thông tin cho
Trung tâm Đăng ký theo một trong các phương thức nêu tại khoản 13 mục I của
Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ
từ chối cung cấp thông tin theo hướng dẫn tại điểm 12.2 khoản 12 mục I của
Thông tư này thì Đăng ký viên từ chối cung cấp thông tin và hướng dẫn người yêu
cầu cung cấp thông tin thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Việc lập văn bản
từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo hướng dẫn về việc lập văn bản từ
chối đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng nêu tại khoản 2 mục II của Thông tư này.
3. Trung tâm Đăng ký
cấp Danh mục hoặc Văn bản tổng hợp thông tin về các hợp đồng cho người yêu cầu
cung cấp thông tin ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu hoặc trong ngày nhận đơn
yêu cầu; trường hợp Trung tâm Đăng ký nhận được đơn yêu cầu cung cấp thông tin
sau ba (03) giờ chiều, thì việc cung cấp thông tin được thực hiện trong ngày
làm việc tiếp theo.
Việc cấp Danh mục
hoặc Văn bản tổng hợp thông tin về các hợp đồng được thực hiện theo một trong
các phương thức nêu tại khoản 5 mục II của Thông tư này.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2005/TT-BTP ngày
06 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính và việc quản lý nhà
nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
3.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong việc đăng ký, cung
cấp thông tin về hợp đồng tại các Trung tâm Đăng ký.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp
thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà
án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Xây dựng pháp luật (Văn phòng Chính phủ);
- Website Chính phủ;
- Công báo (02 bản);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp; Cục ĐKQGGDBĐ.
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|