|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 01/2000/TT-UB hướng dẫn Kế hoạch chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình năm 2000
Số hiệu:
|
01/2000/TT-UB
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
|
|
Người ký:
|
Trần Thị Trung Chiến
|
Ngày ban hành:
|
23/02/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:01/2000/TT-UB
|
Hà Nội,ngày 23 tháng02 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA
ĐÌNH SỐ 01/2000/TT-UB NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH
DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH NĂM 2000
Để triển khai thống nhất,
đồng bộ các hoạt động của chương trình và huy động sự cố gắng vượt bậc của toàn
xã hội nhằm đạt được mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2005, sớm hơn 10 năm
so với Nghị quyết Trung ương lần thứ tư đã đề ra; Căn cứ các Quyết định 531/TTg
ngày 08 tháng 08 năm 1996, Quyết định 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và các
Quyết định 240/1999/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định 123/1999/QĐ-BKH ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Quyết định 90/1999/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm
2000, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình hướng dẫn kế hoạch chương
trình DS-KHHGĐ như sau:
PHẦN THỨ
NHẤT
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2000
I. CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH
1. Giảm tỷ lệ
sinh.
Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước do Quốc hội thông qua, trong đó giảm tỷ lệ sinh bình quân chung
của cả nước là 0,5%o. Để thực hiện chỉ tiêu chung của cả nước, Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ
sinh cho mỗi địa phương tại quyết định nêu trên (chỉ tiêu cụ thể như biểu 1 kèm
theo).
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên và mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là các chỉ
tiêu hướng dẫn quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức phấn đấu và kết quả đạt được
của mỗi địa phương.
2. Số người mới
sử dụng biện pháp tránh thai.
Số người mới sử dụng biện pháp
tránh thai (BPTT) là chỉ tiêu hướng dẫn nhằm khuyến khích các địa phương phấn
đấu thực hiện và chủ động cân đối phương tiện, nhân lực và kinh phí đảm bảo. Số
người mới sử dụng BPTT bao gồm cả số người được cung cấp miễn phí phương tiện
tránh thai và số người tự mua phương tiện tránh thai, tự thanh toán phí dịch vụ
KHHGĐ (chỉ tiêu cụ thể như biểu 3 kèm theo).
3. Tỷ lệ sử
dụng BPTT hiện đại và số người sử dụng BPTT hiện đại.
Phấn đấu tăng tỷ lệ sử dụng BPTT
hiện đại và số người sử dụng BPTT hiện đại làm cơ sở tin cậy cho việc thực hiện
mục tiêu giảm sinh. Để tăng tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại và số người sử dụng
BPTT hiện đại một cách vững chắc thì đồng thời với việc tăng thêm số người mới
sử dụng BPTT là việc duy trì số người tiếp tục sử dụng BPTT, giảm tỷ lệ bỏ cuộc
xuống mức thấp nhất (chỉ tiêu cụ thể như biểu 2 kèm theo).
Để đạt được chỉ tiêu trên, cần
nâng cao chất lượng các hoạt động của chương trình, trong đó công tác tuyên
truyền vận động chuyển hướng tiếp cận sang tư vấn và đối thoại; dịch vụ KHHGĐ
phải đảm bảo an toàn, thuận tiện nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng
BPTT phù hợp, giảm tỷ lệ tai biến và tỷ lệ thất bại; quản lý các đối tượng sử
dụng BPTT hiện đại để giúp đỡ, tư vấn trực tiếp (quản lý đối tượng theo Quyết
định 138 UB/QĐ, Công văn 280/1998/UB-KHCS ngày 21 tháng 4 năm 1998 và Công văn
số 752 UB/KHCS ngày 13 tháng 10 năm 1999 của Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch
hoá gia đình về việc hướng dẫn chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê
DS-KHHGĐ).
4. Các chỉ tiêu
nhiệm vụ.
Ngoài các chỉ tiêu có tác động
trực tiếp đến mục tiêu giảm sinh đã hướng dẫn ở phần trên, Uỷ ban Quốc gia Dân
số và Kế hoạch hoá gia đình hướng dẫn các chỉ tiêu nhiệm vụ về khối lượng công
việc để thực hiện các hoạt động của chương trình và khối lượng thực hiện trong
trong xây dựng cơ bản (các chỉ tiêu nhiệm vụ được hướng dẫn ở biểu 5 và biểu 6)
5. Các chỉ tiêu
khác
Nhằm bước đầu thực hiện các chỉ
tiêu chất lượng, trước mắt là tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ
nạo phá thai, đặc biệt đối với vị thành niên; giảm tỷ lệ vô sinh; giảm tỷ lệ
bệnh phụ khoa và giảm tỷ lệ dân số bị thiểu năng về thể lực và trí tuệ xuống
mức thấp nhất. Để thực hiện các chỉ tiêu trên, cần tiến hành thu thập thông tin
đầy đủ, chính xác; theo dõi, hướng dẫn và tư vấn các đối tượng có nguy cơ cao;
giúp đỡ họ thực hiện các biện pháp kỹ thuật.
Các chỉ tiêu về dân số, kế hoạch
hoá gia đình, đơn vị hành chính quận, huyện, xã, phường là cơ sở để tính kinh
phí hoạt động của các địa phương.
6. Cơ chế điều
hành các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và mức giảm tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên, số người mới sử dụng BPTT, tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại và số
người sử dụng BPTT hiện đại là chỉ tiêu hướng dẫn ở mức tối thiểu, làm cơ sở để
đánh giá sự phấn đấu, thi đua; các chỉ tiêu nhiệm vụ đã giao là yếu tố đảm bảo
cho việc thực hiện các hoạt động của chương trình. Các địa phương chủ động xây
dựng các chỉ tiêu với mức cao hơn và chủ động điều hành cho phù hợp với tình
hình thực tiễn trong quá trình thực hiện.
Năm 2000 là năm đầu thực hiện
các chỉ tiêu giảm tỷ lệ nạo phá thai, giảm tỷ lệ vô sinh, giảm tỷ lệ bệnh phụ
khoa và giảm tỷ lệ dân số bị thiểu năng về thể lực và trí tuệ, nên Uỷ ban Quốc
gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chưa hướng dẫn số lượng các chỉ tiêu này.
Các địa phương cần thu thập chính xác số liệu về số lượng tuyệt đối và xây dựng
chỉ tiêu phấn đấu, báo cáo với Uỷ ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hoá gia đình để
làm cơ sở đánh giá sự phấn đấu thi đua.
II. DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NĂM 2000
Nguồn vốn đầu tư cho chương
trình DS-KHHGĐ được hình thành từ các nguồn:
1. Vốn ngân
sách Nhà nước (được chia ra: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; vốn
trong nước, vốn vay và viện trợ nước ngoài; vốn đầu tư phát triển và vốn sự
nghiệp), 2) Vốn tín dụng trong nước, 3) Vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân
và 4) Các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước. Các nguồn vốn trên được
quản lý, sử dụng theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật ngân sách Nhà nước.
1. Ngân sách Trung ương
Năm 2000, ngân sách Trung ương
đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia DSK-HHGĐ là 410.000 triệu đồng, bao
gồm các nguồn vốn và các hình thức quản lý như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
|
Tổng
số
|
Vốn
đầu tư phát triển
|
Vốn
sự nghiệp
|
Ghi chú
|
Tổng
số
|
410.000
|
30.000
|
380.000
|
|
1. Vốn vay
|
130.000
|
|
130.000
|
Dự án DS-SKGĐ thực hiện
|
2. Vốn viện trợ
|
25.000
|
|
25.000
|
Dự án do TW thực hiện
|
3. Ngân sách trong nước
|
255.000
|
30.000
|
225.000
|
Theo hướng dẫn tổ chức thực
hiện
|
+ Do Trung ương thực hiện
|
45.516
|
5.900
|
39.616
|
|
+ Do các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW thực hiện
|
209.484
|
24.100
|
185.384
|
|
1.1. Vốn vay
Vốn vay của Ngân hàng Thế giới
và Ngân hàng Phát triển châu Á phần vốn sự nghiệp là 130 tỷ đồng để thực hiện
các nội dung của dự án theo hướng dẫn cụ thể riêng và do Ban quản lý Dự án Dân
số và Sức khoẻ gia đình thực hiện. Ngoài ra, vốn vay của Ngân hàng Thế giới và Ngân
hàng Phát triển châu Á còn bao gồm phần vốn đầu tư phát triển là 70 tỷ đồng
được Chính phủ giao theo nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung cho Uỷ ban Quốc
gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình để đầu tư xây dựng các cơ sở y tế tại 20
tỉnh của dự án Dân số- Sức khoẻ gia đình.
1.2. Vốn viện trợ
Vốn viện trợ song phương và đa
phương của các tổ chức quốc tế, Chính phủ và phi Chính phủ là 25 tỷ đồng để
thực hiện các hoạt động của dự án theo tiến độ cụ thể (các dự án viện trợ do Uỷ
ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trực tiếp quản lý, không bao gồm
những dự án viện trợ của các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương về
lĩnh vực DS-KHHGĐ). Các dự án viện trợ cung cấp hiện vật cho địa phương như:
phương tiện tránh thai (bao cao su, vòng tránh thai, thuốc tiêm, thuốc cấy
tránh thai, thuốc uống tránh thai); các loại thuốc thiết yếu và các tài liệu
truyền thông.
1.3. Vốn trong nước
Vốn trong nước của Trung ương
đầu tư cho chương trình DS-KHHGĐ là 255 tỷ đồng, bao gồm vốn đầu tư phát triển
là 30 tỷ đồng và vốn sự nghiệp là 255 tỷ đồng. Vốn trong nước chỉ đảm bảo mức
chi tối thiểu để triển khai các hoạt động chủ yếu và cấp thiết của chương trình
được hướng dẫn cụ thể ở phần sau.
2. Ngân sách
địa phương
Ngân sách địa phương bao gồm các
nguồn vốn: Kinh phí địa phương, vốn viện trợ và vốn vay nước ngoài để đầu tư
trực tiếp cho chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương. Kinh phí địa phương đầu tư
bổ sung để thực hiện mục tiêu, các chính sách chế độ của địa phương và bổ sung
thêm các hoạt động, công việc phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, điều kiện
địa lý của mỗi địa phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch năm 2000.
3. Nguyên tắc
phân bổ và sử dụng kinh phí
Phân bổ công khai toàn bộ nguồn
lực ngay từ đầu năm và đưa tuyệt đại bộ phận kinh phí về cơ sở, nơi diễn ra các
hoạt động chủ yếu của chương trình là nguyên tắc cơ bản của chương trình
DS-KHHGĐ trong việc phân bổ kinh phí. Việc phân bổ kinh phí được căn cứ theo
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, các hoạt động cụ thể của chương trình và đảm
bảo chính sách chế độ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, đối với người
cung ứng và người sử dụng các BPTT.
Phân bổ kinh phí của chương
trình DS-KHHGĐ cho các địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định cụ thể mức kinh phí trong việc thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch, các hoạt động và đảm bảo chính sách chế độ đối với đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số, đối với người cung ứng và người sử dụng các BPTT
theo quy định của trung ương và địa phương. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng
kinh phí của các cấp địa phương phải theo đúng mục tiêu và chế độ tài chính
hiện hành của Nhà nước.
Phân bổ kinh phí của chương
trình DS-KHHGĐ cho các bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương để tổ chức thực hiện
các hoạt động có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, sơ kết, tổng kết, hướng dẫn
các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương; sản xuất các sản phẩm truyền thông mẫu;
trực tiếp thực hiện các hoạt động và kiểm tra các cấp thực hiện (các bộ, ngành,
đoàn thể ở trung ương không phải cấp kinh phí cho các ban, ngành, đoàn thể ở
địa phương).
Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí theo Luật ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngân
sách, các chế độ tài chính hiện hành và các quy định về mức chi đối với một số
nội dung chi đặc thù của chương trình DS-KHHGĐ tại Thông tư liên tịch số
67/1998/TT-LT/BTC-UBQGDS ngày 18 tháng 05 năm 1998 của Bộ Tài chính và Uỷ ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Cấp phát, quyết toán và giám sát tình
hình sử dụng kinh phí theo hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan quản lý chương
trình với tổ chức, đơn vị thực hiện các hoạt động của chương trình và theo tiến
độ thực hiện các hoạt động đã được ký kết trong hợp đồng trách nhiệm.
PHẦN THỨ
HAI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DS-KHHGĐ
I. NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ (VDS-01)
1. Chính sách
triệt sản
Triệt sản là BPTT có tác dụng
lâu dài, có hiệu quả tránh thai lâu nhất, nhưng việc tổ chức thực hiện rất khó
khăn, phức tạp. Để giảm bớt khó khăn cho việc thực hiện chỉ tiêu này, chính
sách triệt sản của trung ương quy định như sau:
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
kế hoạch
|
Tổng
số:
+ Người tự nguyện triệt sản
- Bồi dưỡng người triệt
sản
- Thẻ bảo hiểm chăm sóc
sức khoẻ
+ Kinh phí tổ chức thực hiện
(bình quân cả nước)
- Các tỉnh miền núi,
Tây nguyên
- Bắc trung bộ và Duyên
hải miền Trung
- Các tỉnh đồng bằng và
thành phố trực thuộc TW
+ Trợ cấp tai biến (Dự kiến
bình quân)
|
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
Đồng/ca
|
176.000
136.000
100.000
36.000
30.000
40.000
30.000
25.000
10.000
|
1.1. Chế độ bồi dưỡng
Nhằm bù đắp cho người tự nguyện
triệt sản phải nghỉ việc đi thực hiện biện pháp triệt sản và bồi dưỡng sức khoẻ
để trở lại làm việc bình thường, tiếp tục duy trì chế độ bồi dưỡng người triệt
sản là 100.000 đồng. Người tự nguyện triệt sản là người trong tuổi sinh đẻ đã
có đủ số con mong muốn và tự nguyện triệt sản.
1.2. Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ
người tự nguyện triệt sản
Để chăm sóc sức khoẻ đối với
những người triệt sản và kịp thời xử lý những tai biến (nếu có), tiếp tục cấp
thẻ bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ trong 1 năm cho người triệt sản ngay sau khi áp
dụng phẫu thuật. Việc cấp thẻ bảo hiểm cho người triệt sản năm 2000 được thực
hiện theo hai hình thức sau: À
tiếp tục mua thẻ bảo hiểm của Bảo Việt cấp về 55 tỉnh, thành phố và Á phân bổ kinh phí mua thẻ bảo hiểm
y tế đối với 6 tỉnh, thành phố (Thái Nguyên, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Trị,
Bình Phước, Sóc Trăng) chấp nhận mức 36.000 đồng/người/năm.
1.3. Tổ chức thực hiện triệt sản
Kinh phí tổ chức thực hiện triệt
sản bao gồm các khoản chi: À
Chi cho Ban DS-KHHGĐ xã để lập danh sách đăng ký triệt sản, tập hợp đối tượng
và chuẩn bị các điều kiện cần thiết. Á
Chi vận chuyển người tự nguyện triệt sản từ nơi tập trung đến các trung tâm làm
kỹ thuật triệt sản hoặc chi vận chuyển các đội dịch vụ KHHGĐ lưu động xuống các
cụm kỹ thuật để triệt sản. Â
Chi cho người chăm sóc người triệt sản tại nơi phẫu thuật hoặc tại nhà. Ã Chi cho CTV quản lý địa bàn cư
trú của người triệt sản để theo dõi, hướng dẫn và giúp đỡ sau triệt sản.
1.4. Trợ cấp tai biến.
Trường hợp người triệt sản bị
tai biến sau thời gian được bảo hiểm và người đặt vòng tránh thai bị tai biến
sẽ được trợ cấp kinh phí xử lý tai biến theo từng trường hợp cụ thể về viện
phí, thuốc thiết yếu, chi phí kỹ thuật, chi phí đi lại và trợ cấp khó khăn (nếu
có). Căn cứ các chứng từ hợp lệ, các địa phương thanh toán và quyết toán kinh
phí trợ cấp tai biến trong tổng nguồn kinh phí đã phân bổ về các địa phương.
2. Chính sách
khuyến khích
2.1. Khuyến khích cộng đồng
Khuyến khích cộng đồng hưởng ứng
cuộc vận động "Dừng ở 2 con để nuôi và dạy cho tốt", khen thưởng xã,
phường có thành tích trong năm 1999 về giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên nhanh
nhất, tăng nhanh số người sử dụng BPTT, nhiều năm liền có tỷ lệ sinh con thứ ba
trở lên thấp nhất. Mức khuyến khích là 2 triệu đồng/xã và số xã được khen
thưởng bằng số huyện của mỗi tỉnh, nhưng không nhất thiết huyện nào cũng có một
xã được khen thưởng nếu không có thành tích nổi bật hơn so với các xã ở các
huyện khác. Kinh phí khuyến khích dành để hỗ trợ các công trình phúc lợi công
cộng phục vụ cho cộng đồng.
2.2. Khuyến khích tập thể và cá
nhân
Khuyến khích tập thể và cá nhân
tích cực hoạt động DS-KHHGĐ nhằm động viên kịp thời tập thể và cá nhân có thành
tích trong công tác DS-KHHGĐ. Kinh phí Trung ương bố trí bình quân 1 triệu
đồng/huyện để cùng với kinh phí khen thưởng của địa phương để khen thưởng
những tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác DS-KHHGĐ trên phạm vi
tỉnh, thành phố.
3. Quản lý
chương trình DS-KHHGĐ cấp xã, phường
Kiện toàn Ban dân số xã, phường
về cơ cấu bộ máy, phương thức hoạt động, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn
của các cán bộ làm công tác dân số tại xã, phường về các nội dung dân số và
phát triển, trình độ quản lý, kỹ năng tuyên truyền để công tác dân số đi vào
hoạt động có hiệu quả. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý chương trình DS-KHHGĐ
cấp xã, phường như sau:
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
kế hoạch (đồng)
|
Kinh phí bình quân cho 1
xã/năm
1. Thù lao cán bộ chuyên trách
+ Các xã thuộc miền núi cao,
hải đảo
+ Các xã thuộc vùng sâu, núi
thấp
+ Các xã thuộc trung du, duyên
hải
+ Các xã thuộc đồng bằng
+ Các xã phường thuộc thị xã,
thành phố
|
Xã /năm
Người/
tháng
Người/
tháng
Người/
tháng
Người/
tháng
Người/
tháng
|
5.815.000
192.000
184.000
176.000
168.000
160.000
|
2. Thù lao cộng tác viên
|
Người/
tháng
|
20.000
|
3. Chi quản lý (sơ kết, tổng
kết, văn phòng phẩm, giao ban hàng tháng)
|
Xã/
năm
|
360.000
|
3. 1. Thù lao cán bộ chuyên
trách DS-KHHGĐ xã, phường.
Thù lao hàng tháng cho cán bộ
chuyên trách DS-KHHGĐ xã, phường (CBCT) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã
được quy định tại Thông tư số 37 UB/KHCS ngày 28/1/1993 của Uỷ ban Quốc gia Dân
số và Kế hoạch hoá gia đình. CBCT do Ban DS-KHHGĐ xã chọn cử theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đã được quy định của UB-DSKHHGĐ huyện thẩm định năng
lực, tiêu chuẩn, ký hợp đồng với CBCT. Do chính sách quy định cụ thể của mỗi
địa phương và mức sống giữa các địa phương không giống nhau nên mức thù lao
hàng tháng cho CBCT được vận dụng như sau:
+ Đối với những địa phương đã
đưa CBCT là một chức danh chuyên môn của xã theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ thì bổ sung thêm kinh phí để đảm bảo
mức sinh hoạt phí của CBCT tương đương với mức thu nhập của các ngành khác
trong xã.
+ Đối với những địa phương có
CBCT là những công chức thuộc biên chế Nhà nước đã được hưởng lương, nên phần
kinh phí trung ương chuyển về không phải chi trả hoặc chỉ chi trả một phần tiền
thù lao cho CBCT, thì phần kinh phí còn lại được dùng để tăng mức thù lao cho
CTV hoặc tăng kinh phí hoạt động của Ban Dân số xã.
+ Đối với những địa phương đang
thử nghiệm mô hình "Nhân viên dân số - sức khoẻ gia đình" của Dự án
DS-SKGĐ đã được hưởng thù lao, nên phần kinh phí trung ương chuyển về không
phải chi trả cho CBCT, không phải chi trả cho những CTV được chọn làm
"Nhân viên dân số- sức khoẻ gia đình" và không phải chi phí cho hoạt
động của Ban Dân số xã, thì phần kinh phí đó được dùng để tăng thêm các hoạt
động của chương trình do tỉnh quyết định.
+ Đối với CBCT về danh nghĩa là
chuyên trách nhưng thực tế là cán bộ kiêm nhiệm và đã hưởng lương hoặc tiền thù
lao của các ngành khác (cán bộ Y tế, Phụ nữ, Giáo dục, Thanh niên,...) thì tuỳ
theo chất lượng và hiệu quả công việc để quy định mức thù lao hợp lý nhằm động
viên sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ cơ sở.
3.2. Hỗ trợ cộng tác viên
DS-KHHGĐ.
Hỗ trợ những người tình nguyện,
nhiệt tình làm cộng tác viên DS-KHHGĐ (CTV) để tuyên truyền, vận động, tư vấn,
phân phối phương tiện tránh thai phi lâm sàng và quản lý đối tượng thực hiện
KHHGĐ, thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo thống kê DS-KHHGĐ. Số lượng CTV
cho mỗi xã tuỳ thuộc vào quy mô dân số và đặc điểm địa lý. Để mở rộng tính lồng
ghép của công tác DS-KHHGD, có thể bố trí cán bộ của các ngành khác (đảm bảo
được tiêu chuẩn quy định) tham gia làm CTV để vừa tạo nên sự bền vững của
chương trình ở cộng đồng, vừa tạo khả năng tăng thu nhập cho CTV.
3.3. Hoạt động của Ban dân số xã
phường.
Kinh phí giao ban hàng tháng của
Ban Dân số xã để trao đổi công việc, báo cáo số liệu sinh, chết và số người
thực hiện các BPTT, kiểm điểm tình hình thực hiện trong tháng và nhiệm vụ công
việc cho tháng tiếp theo, mua sắm sổ sách, giấy bút văn phòng phẩm phục vụ công
tác và ghi chép thông tin, biểu mẫu báo cáo của xã và CTV.
4. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
4.1. Đào tạo lớp dân số cơ bản:
Đối tượng là cán bộ làm công tác
dân số cấp tỉnh, huyện và ban, ngành trung ương theo học tập trung tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian 3 tháng, Kinh phí đào tạo do Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình đảm nhận, chi phí đi lại từ nơi công tác đến địa điểm đào tạo và ngược lại
do cơ quan cử cán bộ đi đào tạo đảm nhận.
4.2. Tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ
Đối tượng là CBCT xã, cán bộ
chuyên trách quận, huyện và lãnh đạo Uỷ ban DS-KHHGĐ quận, huyện. Thời gian tập
huấn bình quân cho các đối tượng là 3 ngày và mức kinh phí tập huấn bình quân
cho một đối tượng là 230.000 đồng. Nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ là
thống kê, kế hoạch, kế toán, giám sát, đánh giá, quản lý dịch vụ KHHGĐ và kỹ
năng truyền thông sẽ được lồng ghép trong chương trình tập huấn cụ thể do Uỷ
ban DS-KHHGĐ tỉnh quy định theo hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình.
Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
chuyên trách cấp tỉnh, thành phố về nghiệp vụ thống kê, kế hoạch, kế toán, giám
sát, đánh giá, quản lý dịch vụ KHHGĐ và kỹ năng truyền thông và nội dung dân số
phát triển. Nội dung tập huấn là các nghiệp vụ chuyên sâu, những vấn đề mới
trong nghiệp vụ và cơ chế quản lý. Chi phí ăn, ở, đi lại từ nơi công tác đến
địa điểm đào tạo và ngược lại do cơ quan cử cán bộ đi đào tạo đảm nhận.
5. Điều tra,
khảo sát, giám sát, đánh giá
5.1. Giám sát và đánh giá.
Thường xuyên tiến hành giám sát
và đánh giá theo hình thức liên ngành từ trung ương đến địa phương đối với các
hoạt động đang triển khai để uốn nắn kịp thời các sai sót nhằm thực hiện các
mục tiêu đã đề ra. Mức kinh phí bố trí theo kế hoạch hàng năm đối với các tỉnh,
thành phố như sau:
Dân
số bình quân
|
Đơn
vị tính
|
Mức
kế hoạch
|
+ Tỉnh có số dân dưới 2 triệu
người
+ Tỉnh có số dân từ 2 triệu
đến dưới 3 triệu người
+ Tỉnh có số dân trên 3 triệu
người
|
Triệu đồng/tỉnh
Triệu đồng/tỉnh
Triệu đồng/tỉnh
|
20
25
30
|
Để đánh giá kết quả, hiệu quả,
tác động của các hoạt động đối với mục tiêu của chương trình và đánh giá việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về DS-KHHGĐ của các cấp làm
cơ sở để điều hành và quản lý chương trình. Mục tiêu đánh giá hàng năm theo nội
dung hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.
5.2. Điều tra, khảo sát, nghiên
cứu.
Để phục vụ quản lý chương trình
DS-KHHGĐ trên phạm vi cả nước một cách hiệu quả, chất lượng cao, các đơn vị
nghiên cứu và các địa phương đăng ký nhu cầu điều tra, khảo sát, nghiên cứu với
Trung tâm nghiên cứu, thông tin và tư liệu dân số của Uỷ ban Quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình.
Năm 2000, đã bố trí một khoản
kinh phí là 1,3 tỷ đồng cho Tổng cục Thống kê để tiến hành điều tra trọn mẫu
các chỉ tiêu DS-KHHGĐ và điều chỉnh số liệu các năm phù hợp với kết quả tổng
điều tra dân số 1/4/1999. Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình các tỉnh,
thành phố phối hợp với Cục thống kê địa phương triển khai thực hiện nhằm thu
thập thông tin, số liệu để đánh giá kết quả của chương trình tại địa phương.
5.3. Nội dung chi cho điều tra,
khảo sát, đánh giá.
Các khoản chi cho điều tra, khảo
sát, đánh giá được áp dụng theo Thông tư liên Bộ số 49-TC-KHCN ngày 01 tháng 07
năm 1995 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường về chế độ
chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu triển khai bao gồm: À Xây dựng phương án điều tra, đánh
giá, Á Lấy thông tin và trả
tiền cho cung cấp thông tin, Â
Thiết kế phiếu điều tra, đánh giá, Ã
Chi phí đi lại điều tra, đánh giá và phúc tra, Ä
Chi phí ăn ở, Å Bồi dưỡng cán
bộ điều tra, đánh giá, Æ Xử
lý số liệu, Ç Báo cáo phân
tích kết quả điều tra, đánh giá, È
Tổ chức nghiệm thu kết quả điều ra, khảo sát, đánh giá.
6. Thông tin
quản lý và điều hành
6.1. Thông tin quản lý
Đảm bảo thông tin, số liệu cung
cấp kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý, điều hành chương trình
DS-KHHGĐ của các cấp quản lý. Năm 2000, tiến hành in lại sổ hộ gia đình để phục
vụ cho các năm 2001- 2005, nội dung sổ hộ gia đình theo hướng dẫn của Uỷ ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Mức kế hoạch phân bổ kinh phí cho
thông tin quản lý được tính gộp bình quân theo 1 CTV dân số xã, phường như sau:
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
kế hoạch
|
Chi phí bình quân cho 1 CTV
+ In sổ hộ gia đình (mỗi CTV 1
sổ)
+ Thu thập, lập báo cáo thống
kê của CTV
+ In biểu mẫu báo cáo, phiếu,
sổ quản lý
|
Đồng/CTV
Đồng/CTV
Đồng/CTV
Đồng/CTV
|
26.000
6.000
16.000
4.000
|
Kinh phí dành cho thông tin quản
lý bao gồm: In sổ hộ gia đình, in biểu mẫu báo cáo thống kê theo Quyết định
138/UB-QĐ, các tài liệu, phiếu, sổ quản lý (Phiếu tự nguyện đình sản, phiếu sử
dụng biện pháp tránh thai...) và chi phí cho CTV dân số thu thập, lập báo cáo
thống kê DS-KHHGĐ hàng tháng, quý.
6.2. Công tác kiểm tra, thanh
tra.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra các vụ, việc và các hoạt động của chương trình DS-KHHGĐ ở tất cả các
cấp, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra sử dụng các nguồn lực (chi phí cho công
tác này đã bố trí trong nguồn kinh phí hành chính của các cấp).
II. NÂNG
CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(VDS-02)
1. Phương
tiện tránh thai
1.1. Vòng tránh thai.
Việc thử nghiệm lâm sàng vòng
tránh thai TCu 380A của ấn Độ đã có báo cáo sơ kết giữa kỳ, nhưng cần có thời
gian để nhập khẩu vòng tránh thai, nên những tháng đầu năm 2000 vẫn có khả năng
thiếu vòng tránh thai TCu 380A. Các địa phương cần chủ động điều phối các loại
vòng và giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ, khi có tình trạng thiếu vòng tránh
thai cần báo cáo kịp thời về Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình để
nghiên cứu, xử lý.
1.2. Bao cao su tránh thai cấp
miễn phí:
Tỷ lệ cung cấp bao cao su miễn
phí từ ngân sách Trung ương đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên là
40%; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung là 30%; Đông Nam bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long là 20%. Đối tượng được cung cấp bao cao su miễn phí là đồng bào dân
tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi, dân tộc Khơme, xã nghèo vùng sâu, vùng xa có
đăng ký sử dụng để tránh thai. Năm 2000, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá
gia đình sẽ sử dụng vốn viện trợ và các nguồn vốn khác để mua bao cao su cấp
hiện vật cho các tỉnh của dự án UNFPA, JICA (Nghệ An) và một số địa phương khó
khăn (có kế hoạch thông báo riêng). Các địa phương khác được giao kinh phí để
mua bao cao su tránh thai cấp cho các đối tượng nói trên.
1.3. Bao cao su tiếp thị xã hội.
Bao cao su tiếp thị xã hội được
bán cho 100% đối tượng có nhu cầu sử dụng BPTT và các nhu cầu khác thông qua hệ
thống DS-KHHGĐ và màng lưới thương mại của các tỉnh, thành phố. Các đơn vị thực
hiện tiếp thị xã hội bao cao su là tổ chức DKT, Dự án Tiếp thị xã hội các
phương tiện tránh thai và dự án VIE/97/P16 của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình. Phương thức cung ứng đến các đại lý, đến người bán lẻ do
các dự án tiếp thị xã hội hướng dẫn riêng.
1.4. Thuốc viên uống tránh thai
cấp miễn phí.
Thuốc viên uống tránh thai cấp
miễn phí do cán bộ y tế, CTV dân số cung cấp cho đối tượng sử dụng. Người cung
cấp phải được tập huấn sử dụng bảng câu hỏi kiểm tra sức khoẻ của người sử dụng
(gọi tắt là Bảng kiểm) theo giáo trình do Bộ Y tế và Uỷ ban Quốc gia Dân số và
Kế hoạch hoá gia đình biên soạn. Việc cấp miễn phí thuốc viên uống tránh thai
thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 5328/BMTE ngày 01/08/1995 của Bộ Y tế và
thực hiện chế độ báo cáo sử dụng phương tiện tránh thai theo yêu cầu của các dự
án quản lý thuốc viên uống tránh thai và của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch
hoá gia đình.
1.5. Thuốc viên uống tránh thai
tiếp thị xã hội.
Thuốc viên uống tránh thai tiếp
thị xã hội được tiếp tục mở rộng địa bàn cung ứng ở các thành phố, thị xã, các
tỉnh đồng bằng do tổ chức DKT và dự án Tiếp thị xã hội của Uỷ ban Quốc gia Dân
số và Kế hoạch hoá gia đình thực hiện. Phương thức cung ứng đến các đại lý, đến
người bán lẻ do các dự án Tiếp thị xã hội thuốc viên uống tránh thai hướng dẫn
cụ thể.
1.6. Thuốc tiêm, thuốc cấy tránh
thai:
Thực hiện cung ứng thuốc tiêm
tránh thai loại DMPA, thuốc cấy tránh thai ở những tỉnh đang sử dụng và các địa
bàn mở rộng ở một số địa phương có nhu cầu và đủ điều kiện triển khai theo đề
nghị của Bộ Y tế.
2. Thuốc
thiết yếu và chi phí kỹ thuật
Định mức thuốc thiết yếu và các
vật liệu tiêu hao để phòng chống nhiễm khuẩn trong các thủ thuật KHHGĐ phải
được phổ biến rộng rãi, thông báo công khai tại các cơ sở dịch vụ KHHGĐ để
khách hàng tham gia giám sát và nhận đủ số lượng, đúng các loại thuốc thiết yếu
theo định mức. Kinh phí đảm bảo cho thuốc thiết yếu, vật liệu tiêu hao và chi
phí kỹ thuật, quản lý được áp dụng theo hướng dẫn thống nhất của Bộ Y tế, Uỷ
ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Bộ Tài chính.
Đơn vị tính: Đồng
Danh
mục kỹ thuật
|
Thuốc
thiết yếu
|
Chi
phí KT và QL
|
Cộng
|
1. Triệt sản nam
- Theo c.v. 4379/BMTE
- Bao cao su (20 cái)
- Chuẩn đoán thai sớm
- Theo dõi và tư vấn
2. Triệt sản nữ
- Theo c.v. 4379/BMTE
- Chuẩn đoán thai sớm
- Theo dõi và tư vấn
3. Đặt DCTC
- Theo c.v. 4379/BMTE
- Theo dõi và tư vấn
4. Thuốc tiêm tránh thai
- Chi phí kỹ thuật
- Khám, tiêm, theo dõi và tư
vấn.
5. Nạo thai
- Theo c.v. 4379/BMTE
6. Hút thai sớm
- Theo c.v. 4379/BMTE
- Chuẩn đoán thai sớm
|
28.11
28.111
58.325
58.325
9.838
9.838
18.361
18.361
14.376
14.376
|
18.500
3.000
6.000
8.500
1.000
13.500
4.000
8.500
1.000
3.000
2.000
1.000
13.200
7.200
6.000
3.000
3.000
10.000
1.500
8.500
|
46.611
31.111
6.000
8.500
1.000
71.825
62.325
8.500
1.000
12.838
11.838
1.000
13.200
7.200
6.000
21.361
21.361
24.376
15.876
8.500
|
2.1. Biện pháp tránh thai.
Năm 2000, tiếp tục thực hiện
định mức kinh phí thuốc thiết yếu và chi phí kỹ thuật nêu trên cho đến khi có
hướng dẫn thống nhất của Bộ Y tế, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình và Bộ Tài chính vì: Ngày 24 tháng 11 năm 1999, Bộ Y tế có Quyết định
3785/1999/QĐ-BYT về việc ban hành định mức thuốc thiết yếu và các vật liệu tiêu
hao để phòng chống nhiễm khuẩn trong các thủ thuật KHHGĐ, nhưng dự toán ngân
sách năm 2000 của chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ được xây dựng, bảo vệ
từ tháng 8/1999 và đã được giao kế hoạch và dự toán ngân sách theo định mức
kinh phí mới chỉ đảm bảo cho thuốc thiết yếu, các vật liệu tiêu hao và chi phí kỹ
thuật, quản lý theo Công văn số 4379/YT-BMTE ngày 02/07/1998 của Bộ Y tế.
Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình đã có Công văn số 10 UB/KHCS ngày 6 tháng 1 năm 2000 đề nghị
Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế tiếp tục áp dụng định mức thuốc thiết yếu, các
vật liệu tiêu hao và chi phí kỹ thuật, quản lý đã hướng dẫn tại Công văn số
4379/YT-BMTE cho đến khi Chính phủ bổ sung ngân sách đáp ứng phần thiếu hụt
theo định mức mới quy chuẩn tại Quyết định 3785/1999/QĐ-BYT sau khi đã thống
nhất với Bộ Tài chính.
Định mức kinh phí để đảm bảo cho
thuốc thiết yếu, các vật liệu tiêu hao và chi phí kỹ thuật quản lý được áp dụng
cho các đối tượng đăng ký sử dụng BPTT ở tất cả các tỉnh, thành phố. Riêng đối
với 8 tỉnh thuộc chương trình UNFPA chu kỳ V sẽ dùng thuốc thiết yếu, vật liệu
tiêu hao của dự án viện trợ, kinh phí trong nước chỉ bổ sung thêm chi phí kỹ
thuật, quản lý (bao gồm chi phí về điện, xăng dầu sấy hấp dụng cụ, xà phòng,
vật tư tiêu hao, đồ vải...) theo định mức nêu trên.
Ngoài phần chi phí kỹ thuật, quản
lý theo Công văn số 4379/YT-BMTE, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình bổ sung thêm một số chi phí đối với từng loại BPTT như sau: À Triệt sản nam được cấp 20 bao cao
su, được chuẩn đoán thai sớm cho người vợ và chi phí cho CTV, cán bộ y tế theo
dõi, tư vấn trước và sau khi triệt sản nam; Á
Triệt sản nữ được chi phí chuẩn đoán thai sớm và chi phí cho CTV, cán bộ y tế
theo dõi, tư vấn trước và sau khi triệt sản nữ; Â
Đặt dụng cụ tử cung được chi phí cho CTV, cán bộ y tế theo dõi, tư vấn trước và
sau khi đặt dụng cụ tử cung; và Ã
Thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai được chi phí kỹ thuật để khám, tiêm, cấy và
chi phí cho CTV, cán bộ y tế theo dõi, tư vấn trước và sau khi tiêm, cấy thuốc
tránh thai.
2.2. Nạo, hút thai.
Đối tượng tự nguyện nạo thai và hút
thai sớm được cấp miễn phí thuốc thiết yếu, chi phí dịch vụ là những người có
thai trong khi đang sử dụng BPTT lâm sàng (đặt dụng cụ tử cung, triệt sản, tiêm
và cấy thuốc tránh thai) có phiếu thực hiện KHHGĐ; đồng bào dân tộc thiểu số ở
các tỉnh, huyện miền núi; đồng bào dân tộc Khơme; đồng bào thiên chúa giáo thực
hiện nạo, hút thai tại các cơ sở dịch vụ KHHGĐ của y tế Nhà nước.
Cơ sở để quyết toán kinh phí là
danh sách người nạo, hút thai theo mẫu quy định và kèm thêm một trang của phiếu
thực hiện KHHGĐ (đặt dụng cụ tử cung, triệt sản, tiêm và cấy thuốc tránh thai)
để xác nhận là thất bại do dùng các biện pháp tránh thai này. Nếu đối tượng là
đồng bào dân tộc, đồng bào thiên chúa giáo thì danh sách cần ghi rõ họ tên, dân
tộc, quê quán.
2.3. Phụ cấp phẫu thuật, thủ
thuật KHHGĐ
Phụ cấp thủ thuật phẫu thuật
KHHGĐ được thực hiện theo Thông tư liên Bộ số 01/TT-LB ngày 24/01/1992 của Bộ Y
tế - Tài chính - LĐTBXH về chế độ phụ cấp phẫu thuật cho cán bộ y tế và quy
định xếp loại thủ thuật KHHGĐ và Quyết định số 794/TTg ngày 05/12/1995 của Thủ
tướng Chính phủ quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên
chức ngành y tế.
Đơn vị tính: Đồng
Diễn
giải
|
Phẫu
thuật loại III
|
|
3
ca
đặt DCTC
|
2
ca
hút thai sớm
|
1 ca triệt sản hoặc
1 ca nạo thai an toàn
|
Người mổ (hay thủ thuật viên
chính)
Người phụ mổ thủ thuật
Người giúp việc
|
7.
500
5.
000
2.
500
|
7.
500
5.
000
2.
500
|
7.
500
5.
000
2.
500
|
Đối với những địa phương đã bố
trí kinh phí từ nguồn chi cho sự nghiệp y tế của địa phương thì không sử dụng
nguồn kinh phí của chương trình DS-KHHGĐ.
2.4. Điều trị phụ khoa
Xuất phát từ quyền lợi của người
sử dụng BPTT lâm sàng và góp phần bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, đặc biệt cho những
nhóm đối tượng đặc thù góp phần chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với người nghèo
ở các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa. Năm 2000, kinh phí trung ương hỗ trợ để điều
trị bệnh phụ khoa thông thường cho những phụ nữ đăng ký đặt vòng tránh thai,
đình sản nữ và tiêm, cấy thuốc tránh thai trong các đợt chiến dịch truyền thông
lồng ghép với dịch vụ KHHGĐ tại các địa phương. Mức tính toán kế hoạch bình
quân là 8.000 đồng/ca.
2.5. Chuẩn đoán thai sớm
Chuẩn đoán thai sớm được áp dụng
cho các đối tượng: triệt sản nữ, vợ của người triệt sản nam, đặt DCTC, hút thai
sớm và người đang sử dụng BPTT lâm sàng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh,
huyện miền núi, đồng bào dân tộc Khơme, đồng bào thiên chúa giáo nghi ngờ có
thai, có nhu cầu hút thai sớm.
Chi phí cho chuẩn đoán thai sớm
bao gồm kinh phí mua que thử thai và phí dịch vụ được quyết toán theo các BPTT
và hút thai sớm. Trường hợp các đối tượng là người đang sử dụng BPTT lâm sàng,
đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh, huyện miền núi, đồng bào dân tộc Khơme,
đồng bào thiên chúa giáo nghi ngờ có thai đến hút thai sớm và chuẩn đoán thai
sớm có kết luận là âm tính thì lập danh sách riêng để quyết toán.
3. Trang
thiết bị dịch vụ KHHGĐ
Trang thiết bị dịch vụ KHHGĐ
được các dự án viện trợ và các dự án vốn vay cung cấp, kinh phí trong nước chỉ
đầu tư đối với các tỉnh không có các dự án đó. Danh mục chủng loại và số lượng
cụ thể đối với từng loại thiết bị, dụng cụ theo hướng dẫn thống nhất của Bộ Y
tế và Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.
4. Tập huấn
dịch vụ KHHGĐ
4.1. Bảng kiểm thuốc uống tránh
thai
Đối với những xã đã giao cho CTV
cung cấp thuốc uống tránh thai thì cần tổ chức tập huấn cho những CTV chưa được
tham dự tập huấn về bảng kiểm hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận nhằm đảm bảo
cho 100% CTV được tham gia cung cấp thuốc uống tránh thai. Đối với những xã chỉ
có cán bộ y tế cung cấp thì chưa tổ chức tập huấn cho CTV, Uỷ ban Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình tỉnh phối hợp với Sở Y tế để nhanh chóng giao nhiệm vụ cho
CTV cung cấp thuốc viên uống tránh thai. Thời gian tập huấn là 5 ngày và định
mức kế hoạch kinh phí bình quân cho 1 CTV là 120.000 đồng/ người.
4.2. Kỹ thuật thuốc tiêm, thuốc
cấy tránh thai
Để triển khai thuốc tiêm, thuốc
cấy tránh thai cho các huyện, quận tại 21 tỉnh và những tỉnh sẽ mở rộng địa
bàn, Uỷ ban DS-KHHGĐ các tỉnh phối hợp với ngành y tế và các dự án viện trợ tổ
chức tập huấn về kỹ thuật, tư vấn và tuyên truyền vận động sử dụng thuốc tiêm,
thuốc cấy tránh thai. Nội dung và đối tượng đào tạo cho mỗi huyện áp dụng theo
hướng dẫn của dự án mở rộng sử dụng thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai.
4.3. Thực hành kỹ thuật đặt
DCTC, nạo và hút thai sớm.
Đối tượng là y, bác sỹ, nữ hộ
sinh của những cơ sở đã có phòng kỹ thuật và đã được cung cấp trang thiết bị,
dụng cụ dịch vụ KHHGĐ hoặc sẽ được nâng cấp cải tạo phòng kỹ thuật. Thời gian
đào tạo là 4-6 tuần, kể cả lý thuyết và thực hành và định mức kế hoạch kinh phí
bình quân là 750.000 đồng/người.
4.4. Thực hành phẫu thuật triệt
sản nam, nữ.
Đối tượng là bác sỹ của những
huyện chưa đủ hai phẫu thuật viên làm được kỹ thuật này. Thời gian đào tạo là
6-8 tuần, kể cả lý thuyết và thực hành và định mức kế hoạch kinh phí bình quân
là 2 triệu đồng/người.
Đối với các lớp thực hành nêu
trên, tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Uỷ ban DS-KHHGĐ tỉnh phối hợp
với Sở Y tế chọn cơ sở đào tạo. Sau mỗi lớp học phải tổ chức kiểm tra và cấp
chứng chỉ cho những học viên đạt yêu cầu, được phép thực hiện các kỹ thuật dịch
vụ đã đào tạo. Nội dung và tài liệu kỹ thuật KHHGĐ thực hiện theo hướng dẫn của
ngành Y tế, trong đó có nội dung tư vấn các biện phát tránh thai.
5. Các khoản
khác
Các khoản khác bao gồm: chi phí
tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản phương tiện tránh thai, trang thiết bị dịch
vụ KHHGĐ và chi phí về hoạt động tiếp thị xã hội được thực hiện theo hướng dẫn
và quy định hiện hành. Các tỉnh cần thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và tồn kho
an toàn đủ nhu cầu PTTT 3 tháng của toàn tỉnh. Những tỉnh để hết PTTT mới báo cáo
và yêu cầu cấp khẩn cấp thì phải thanh toán phí vận chuyển những lần cấp đột
xuất với kho trung ương.
III. NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC (VDS-03)
1. Hoạt động
truyền thông thường xuyên ở tuyến tỉnh, huyện, xã.
Định mức kế hoạch kinh phí hoạt
động truyền thông thường xuyên ở các tuyến theo quy mô dân số và điều kiện địa
lý của từng vùng như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Dân
số bình quân
|
Đồng
bằng, Trung du, ven biển
|
Miền
núi vùng sâu, hải đảo
|
1. Tuyến tỉnh, thành phố
- Dưới 2 triệu dân
- Trên 2 triệu dân
2. Tuyến quận, huyện
- Dưới 200.000 dân
- Trên 200.000 dân
3. Tuyến xã, phường
- Dưới 10.000 dân
- Trên 10.000 dân
|
60
70
5
6
0.6
0.7
|
70
80
6
7
0.7
0.8
|
Hoạt động truyền thông thường
xuyên ở tuyến tỉnh, huyện, xã bao gồm: mít tinh kỷ niệm ngày dân số thế giới và
ngày dân số Việt Nam; nói chuyện chuyên đề với mọi nhóm đối tượng; tổ chức phát
thanh, truyền hình, truyền thanh; tổ chức chiếu phim, chiếu video, văn nghệ; hỗ
trợ sinh hoạt câu lạc bộ, kẻ vẽ khẩu hiệu; sửa chữa panô, áp phích; viết bài,
tin và mua tài liệu truyền thông.
Định mức kế hoạch kinh phí ở các
tuyến nêu trên bao gồm kinh phí cho hoạt động truyền thông của cơ quan dân số,
các ban ngành đoàn thể và các cơ quan truyền thông đại chúng. Để phát huy tác
dụng và nâng cao hiệu quả chất lượng của các báo, tạp chí, thông tin, đài phát
thanh, truyền thanh, truyền hình đối với công tác DS-KHHGD, ngân sách trung
ương hỗ trợ để sản xuất chương trình, trả nhuận bút, biên tập viên, phát thanh
viên, và thưởng cho các tập thể, cá nhân có những sản phẩm tốt cho chương trình
DS-KHHGĐ.
Kinh phí đầu tư cho các ban,
ngành, đoàn thể ở tỉnh, huyện để thực hiện các nhiệm vụ: À Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông có tính chất thử nghiệm với từng nhóm đối tượng đặc thù; Á Sơ kết, tổng kết, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các ngành đoàn thể ở địa phương và cơ sở; Â Trực tiếp thực hiện các hoạt động, các nhiệm vụ về
dân số và phát triển trong ngành, đoàn thể trên địa bàn. (Các ban ngành đoàn
thể ở tỉnh huyện không cấp kinh phí xuống cho các ban ngành đoàn thể ở cấp
dưới).
2. Tăng cường
hoạt động truyền thông đối với những địa bàn khó khăn
Địa bàn khó khăn trong công tác
DS-KHHGĐ là vùng có mức sinh cao, vùng núi cao hải đảo, vùng núi thấp, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng đồng bào dân tộc Khơme, vùng đồng bào
theo đạo thiên chúa giáo, vùng ven biển, vùng nghèo đời sống khó khăn và các xã
đông dân trên 20.000 người trở lên.
Ngoài định mức kinh phí cho các
hoạt động truyền thông thường xuyên nêu tại điểm 1, bổ sung thêm kinh phí theo
định mức kế hoạch tính bình quân cho mỗi xã khó khăn như sau:
Địa
bàn khó khăn
|
Đơn
vị tính
|
Mức
kế hoạch
|
- Xã vùng núi cao, hải đảo
- Xã vùng núi thấp, vùng sâu,
vùng xa
- Xã vùng đồng bào dân tộc
Khơme, thiên chúa giáo
- Xã vùng ven biển
- Xã có từ 20.000 dân trở lên
|
Đồng/xã
Đồng/xã
Đồng/xã
Đồng/xã
Đồng/xã
|
1.400.000
900.000
600.000
400.000
500.000
|
Các hoạt động truyền thông được
tăng cường đối với các địa bàn khó khăn bao gồm:
À
Chiến dịch truyền thông lồng ghép với dịch vụ KHHGĐ: Các khoản chi phí cho tổ
chức chiến dịch truyền thông gồm: Điều tra nắm đối tượng, xây dựng kế hoạch,
thực hiện chiến dịch, chi phí trang trí và thuê phương tiện, bồi dưỡng người
tham gia, tổng kết chiến dịch. Định mức kế hoạch kinh phí cho một chiến dịch
truyền thông là 3 triệu đồng cho xã vùng núi cao, hải đảo và 2,5 triệu đồng cho
xã vùng núi thấp, vùng sâu, vùng xa.
Á
Tuyên truyền lưu động tạo nên bề nổi rộng khắp; Â
Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện, sinh hoạt chuyên đề đối với từng nhóm đối
tượng; Ã Tổ chức các cuộc
thi; Ä Tăng thêm sản phẩm
truyền thông; Å Mở rộng mô
hình lồng ghép dân số và phát triển ở các xã nghèo theo dự án đã được phê
duyệt. Các khoản chi phí cho các hoạt động trên được áp dụng theo các mục đã
hướng dẫn và các chế độ tài chính hiện hành. Riêng đối với các xã núi cao, hải
đảo, vùng núi thấp, vùng sâu, vùng xa và các xã có từ 20.000 dân trở lên địa
phương có thể áp dụng để chi hỗ trợ cho CTV, CBCT xã do phải thực hiện khối
lượng công việc nhiều hơn và đi lại khó khăn hơn.
3. Sản xuất
và nhân bản các sản phẩm truyền thông
Các sản phẩm truyền thông mẫu do
các ban, ngành trung ương và địa phương sản xuất theo đơn đặt hàng của Uỷ ban
Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình. Sau khi tuyển trọn, các sản phẩm này
được giao cho địa phương để nhân bản cấp cho mỗi tỉnh, huyện có 6 băng Audio và
4 băng Vidieo, cấp cho mỗi xã 6 băng Audio mỗi năm. Kinh phí dành cho việc nhân
bản sản phẩm truyền thông và các sản phẩm truyền thông khác được bố trí trong
nguồn vốn vay của dự án "Dân số sức khoẻ gia đình".
Báo "Gia đình và xã
hội" là sản phẩm truyền thông, năm 2000, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình tiếp tục mua báo "Gia đình và xã hội" (kể cả 22%
phí phát hành) để cung cấp cho các địa phương, đảm bảo mỗi ban DS-KHHGD xã, phường,
mỗi Uỷ ban DS-KHHGĐ tỉnh, huyện và mỗi đồn biên phòng đều có một tờ báo, riêng
đối với các xã thuộc vùng núi thấp, vùng sâu, vùng miền núi cao, hải đảo được
cung cấp thêm một tờ báo cho trưởng Ban Dân số xã. Các địa phương sử dụng các
thông tin trên báo để tuyên truyền, vận động, đồng thời viết tin, bài phản ảnh
tình hình công tác dân số, những điển hình tiên tiến của địa phương và đóng góp
ý kiến với báo "Gia đình và xã hội".
Ngoài số lượng đã được cung cấp
nêu trên, các địa phương có thể sử dụng nguồn kinh phí đã bố trí trong mục sản
xuất và nhân bản sản phẩm truyền thông để mua báo "Gia đình và xã
hội" cung cấp cho các đơn vị, tổ chức tham gia tuyên truyền, vận động.
4. Trang
thiết bị truyền thông và tư vấn
Các đơn vị truyền thông được đầu
tư các trang thiết bị cần thiết từ năm 1993, qua 5 năm sử dụng, các thiết bị
này đã hư hỏng, cần được bổ sung và thay thế. Dự kiến năm 2000, bằng nguồn vốn
vay của dự án DS-SKGĐ sẽ hỗ trợ cho một số xã, nhất là các xã nghèo, xã vùng
sâu, xa, miền núi và hải đảo một bộ loa tay và radio-casset, Dự án Dân số và
Sức khoẻ gia đình sẽ có hướng dẫn cụ thể.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc truyền thông và tư vấn theo chiều sâu, năm 2000 thử nghiệm đầu tư trang
thiết bị cho tư vấn về sức khoẻ sinh sản đối với 4 cơ sở đã được hình thành là
thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
IV. KINH
PHÍ HÀNH CHÍNH BỘ MÁY DS-KHHGĐ TỈNH, HUYỆN
Kinh phí hành chính cho bộ máy
làm công tác DS-KHHGĐ tỉnh và huyện lấy trong kinh phí sự nghiệp của chương trình,
Uỷ ban Quốc gia DS-KHHGD phân bổ kinh phí hành chính theo số lượng cán bộ
chuyên trách và định mức kinh phí hành chính được tính bình quân cả năm cho mỗi
cán bộ, nhân viên, kể cả biên chế và hợp đồng (theo định mức của Bộ Tài chính
được áp dụng chung cho tất cả các ngành, các cấp trong cả nước, có phân biệt
theo vùng địa lý: đồng bằng, trung du và miền núi).
Đơn vị tính: Triệu đồng/người
|
Đồng
bằng
|
Trung
du,
duyên
hải
|
Núi
thấp,
vùng
sâu
|
Núi
cao,
hải
đảo
|
1. Cấp tỉnh, thành phố
- TP. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
- Thành phố trực thuộc Trung
ương
- Các tỉnh
|
13,6
11,4
10,0
|
11,4
|
17,0
|
18,0
|
2. Cấp quận, huyện
- Quận thuộc Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh
- Huyện thuộc Hà Nội và TP.Hồ
Chí Minh
- Quận thuộc TP.trực thuộc
Trung ương
- Thành phố thuộc tỉnh
- Huyện và thị xã
|
10,2
9,6
8,5
8,5
8,0
|
9,8
8,7
|
15,5
14,0
|
17,3
16,3
|
Định mức kinh phí hành chính bao
gồm các khoản lương và phụ cấp lương, bảo hiểm, công tác phí, hội nghị phí, mua
sắm trang thiết bị làm việc, sửa chữa nhỏ và xây dựng công trình phụ. Định mức
kinh phí hành chính nêu trên là chưa tính phần tăng thêm quỹ tiền lương do nâng
mức lương tối thiểu từ 144.000 đồng/tháng lên 180.000 đồng/tháng.
Trường hợp các địa phương có quy
định khác với định mức này, Uỷ ban DS-KHHGĐ tỉnh lập tờ trình đề nghị bổ sung
thêm phần ngân sách địa phương để đảm bảo hoạt động quản lý của Uỷ ban DS-KHHGĐ
tỉnh, huyện.
V. VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
2000 bao gồm: Vốn vay của Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu Á được
Chính phủ giao theo nguồn vốn xây dựng cơ bản (XDCB) tập trung là 70 tỷ đồng và
vốn ngân sách trong nước được giao theo chương trình mục tiêu quốc gia là 30 tỷ
đồng. Vốn XDCB trong nước được bố trí cho ba loại dự án: À Vốn đối ứng của dự án dân số sức
khoẻ gia đình, Á Dự án trung
tâm DS-KHHGĐ tuyến tỉnh và Â
Dự án nâng cấp, cải tạo phòng dịch vụ và truyền thông DS-KHHGĐ. Các dự án này
được quản lý theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Dự án Dân
số và sức khoẻ gia đình
Dự án Dân số và Sức khoẻ gia
đình sử dụng hai nguồn vốn (nguồn vốn vay là 70 tỷ đồng và vốn đối ứng trong
nước là 4,4 tỷ đồng) để nâng cấp trung tâm bảo vệ BMTE/KHHGĐ tỉnh, trung tâm
dân số tỉnh, khoa sản và khu mổ bệnh viện huyện, trạm y tế xã, nhà y tế bản của
20 tỉnh, thành phố. Năm 2000, hoàn thành cơ bản việc nâng cấp cơ sở hạ tầng y
tế, các địa phương cần giám sát kỹ thuật thi công, đảm bảo chất lượng công
trình, nhanh chóng sửa chữa các cơ sở bị hỏng và thiệt hại do lũ lụt tại tỉnh
Thừa Thiên Huế để kết thúc việc nâng cấp cơ sở y tế vào cuối năm 2000.
2. Dự án
trung tâm DS-KHHGĐ tuyến tỉnh
Dự án trung tâm DS- KHHGĐ tuyến
tỉnh được sử dụng vốn trong nước để xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo cơ sở
hiện có nhằm đáp ứng ba chức năng cơ bản của trung tâm DS-KHHGĐ tuyến tỉnh: À Trực tiếp tuyên truyền vận động; Á Đào tạo, tập huấn, hội thảo; Â Quản lý và điều hành chương
trình.
Năm 2000, tập trung vốn đầu tư
cho các trung tâm xây dựng chuyển tiếp để hoàn thành đưa công trình vào sử dụng
ngay từ đầu năm. Đối với các trung tâm đã có quyết định phê duyệt dự án, quyết
định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công và quyết định phê duyệt tổng dự toán
của cấp có thẩm quyền đã được bố trí trong kế hoạch năm 2000, cần khẩn trương
tiến hành các thủ tục đấu thầu để sớm thi công xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố thực hiện chức năng chủ quản đầu tư và giải quyết mọi vấn đề trong
việc đầu tư xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án hoàn thành.
3. Dự án nâng
cấp, cải tạo phòng dịch và truyền thông DS-KHHGĐ
Dự án nâng cấp, cải tạo phòng
dịch vụ và truyền thông DS-KHHGĐ được sử dụng vốn trong nước để đầu tư cho các
địa phương ngoài các tỉnh có dự án dân số sức khoẻ gia đình và dự án hỗ trợ y
tế quốc gia. Để thực hiện tốt dự án này, cần kết hợp các nguồn vốn (vốn của dân
số, vốn của y tế, vốn của xã, vốn đóng góp của dân...) để tiến hành nâng cấp,
cải tạo chung cả trạm y tế xã theo mô hình thiết kế mẫu của Bộ Y tế ban hành
cho từng vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nguồn vốn đã giao, các địa phương cần tập
trung vào các hạng mục công trình còn dở dang để hoàn thành đưa vào sử dụng và
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời, không dàn trải ra các hạng mục
mới làm phân tán nguồn vốn và không quyết toán được kịp thời.
Trên đây là hướng dẫn kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình DS-KHHGĐ năm 2000 đã được toàn thể các
thành viên Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình thông qua ngày 19
tháng 01 năm 2000. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban
DS-KHHGĐ tỉnh, thành phố báo cáo về Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình để giải quyết kịp thời.
|
Trần Thị Trung Chiến
(Đã ký)
|
BIỂU
1
CHỈ TIÊU DÂN SỐ NĂM 2000
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-UB ngày 23 tháng 02 năm 2000)
Số
TT
|
Tỉnh
thành phố
|
Dân
số
(1000 người)
|
Dân
số thành thị (1000 người)
|
Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên (%)
|
Tỷ
lệ giảm sinh (%o)
|
|
|
1999
|
2000
|
1999
|
2000
|
|
|
|
Toàn
quốc
|
76,787
|
77,963
|
18,025
|
18,291
|
1.
53
|
0.
5
|
1
|
Lai Châu
|
592
|
607
|
73
|
74
|
2.
53
|
0.
8
|
2
|
Sơn La
|
887
|
905
|
113
|
116
|
2.
10
|
0.
7
|
3
|
Lao Cai
|
598
|
611
|
102
|
105
|
2.
18
|
0.
8
|
4
|
Yên Bái
|
684
|
695
|
134
|
136
|
1.
69
|
0.
7
|
5
|
Hà Giang
|
606
|
618
|
51
|
52
|
1.
92
|
0.
7
|
6
|
Tuyên Quang
|
679
|
691
|
75
|
76
|
1.
67
|
0.
5
|
7
|
Cao Bằng
|
494
|
503
|
54
|
55
|
1.
72
|
0.
7
|
8
|
Lạng Sơn
|
709
|
720
|
132
|
135
|
1.
57
|
0.
5
|
9
|
Bắc Cạn
|
277
|
280
|
40
|
41
|
1.
24
|
0.
4
|
10
|
Thái Nguyên
|
1,052
|
1,066
|
220
|
223
|
1.
24
|
0.
4
|
11
|
Hoà Bình
|
762
|
773
|
106
|
107
|
1.
35
|
0.
4
|
12
|
Quảng Ninh
|
1,011
|
1,025
|
446
|
452
|
1.
40
|
0.
4
|
13
|
Bắc Giang
|
1,501
|
1,522
|
112
|
113
|
1.
35
|
0.
4
|
14
|
Bắc Ninh
|
947
|
960
|
89
|
90
|
1.
35
|
0.
4
|
15
|
Phú Thọ
|
1,269
|
1,285
|
180
|
182
|
1.
25
|
0.
4
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
1,099
|
1,112
|
112
|
113
|
1.
25
|
0.
4
|
17
|
Hà Nội
|
2,688
|
2,720
|
1,548
|
1,566
|
1.
16
|
0.
3
|
18
|
Hải Phòng
|
1,683
|
1,705
|
572
|
579
|
1.
28
|
0.
3
|
19
|
Hà Tây
|
2,401
|
2,435
|
192
|
195
|
1.
40
|
0.
4
|
20
|
Hải Dương
|
1,660
|
1,680
|
229
|
232
|
1.
24
|
0.
3
|
21
|
Hưng Yên
|
1,075
|
1,089
|
93
|
94
|
1.
24
|
0.
3
|
22
|
Thái Bình
|
1,796
|
1,821
|
104
|
105
|
1.
34
|
0.
4
|
23
|
Nam Định
|
1,900
|
1,925
|
236
|
239
|
1.
31
|
0.
4
|
24
|
Hà Nam
|
796
|
807
|
49
|
49
|
1.
31
|
0
4
|
25
|
Ninh Bình
|
889
|
901
|
114
|
116
|
1.
28
|
0.
4
|
26
|
Thanh Hoá
|
3,489
|
3,538
|
320
|
325
|
1.
42
|
0.
4
|
27
|
Nghệ An
|
2,876
|
2,928
|
293
|
299
|
1.
81
|
0.
7
|
28
|
Hà tĩnh
|
1,277
|
1,298
|
113
|
115
|
1.
66
|
0.
5
|
29
|
Quảng Bình
|
799
|
812
|
86
|
88
|
1.
70
|
0.
7
|
30
|
Quảng Trị
|
577
|
587
|
136
|
138
|
1.
76
|
0
7
|
31
|
Thừa thiên Huế
|
1,051
|
1,069
|
290
|
295
|
1.
68
|
0.
5
|
32
|
TP Đà Nẵng
|
688
|
700
|
541
|
550
|
1.71
|
0.
5
|
33
|
Quảng Nam
|
1,381
|
1,404
|
197
|
200
|
1.
71
|
0.
5
|
34
|
Quảng Ngãi
|
1,197
|
1,
220
|
131
|
134
|
1.
91
|
0.
7
|
35
|
Bình Định
|
1,470
|
1,494
|
353
|
359
|
1.
65
|
0.
5
|
36
|
Phú Yên
|
792
|
806
|
150
|
153
|
1.
82
|
0.
7
|
37
|
Khánh Hoà
|
1,038
|
1,053
|
377
|
383
|
1.
47
|
0.
4
|
38
|
Ninh Thuận
|
506
|
516
|
120
|
122
|
1.
96
|
0.
7
|
39
|
Bình Thuận
|
1.053
|
1,073
|
247
|
252
|
1.
89
|
0.
7
|
40
|
Gia Lai
|
978
|
1,003
|
244
|
250
|
2.
62
|
0.
8
|
41
|
Kom Tum
|
316
|
325
|
101
|
104
|
2.
88
|
0.
8
|
42
|
Đắc Lẵc
|
1,787
|
1,833
|
358
|
367
|
2.
56
|
0.
8
|
43
|
Lâm Đồng
|
1,
002
|
1,
020
|
388
|
395
|
1.
81
|
0.
7
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
5,
068
|
5,129
|
4,230
|
4,281
|
1.
20
|
0.
3
|
45
|
Đồng Nai
|
2,002
|
2,035
|
611
|
621
|
1.
68
|
0.
5
|
46
|
Bình Phước
|
658
|
668
|
100
|
101
|
1.
63
|
0.
5
|
47
|
Bình Dương
|
721
|
733
|
235
|
239
|
1.
63
|
0.
5
|
48
|
Tây Ninh
|
971
|
983
|
125
|
127
|
1.
27
|
0.
4
|
49
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
805
|
819
|
335
|
340
|
1.
66
|
0.
5
|
50
|
Long An
|
1,314
|
1,333
|
216
|
219
|
1.
43
|
0.
4
|
51
|
Đồng Tháp
|
1,574
|
1,597
|
228
|
232
|
1.
42
|
0.
4
|
52
|
Tiền Giang
|
1,
615
|
1,636
|
215
|
217
|
1.
30
|
0.
4
|
53
|
An Giang
|
2,
061
|
2,
089
|
406
|
411
|
1.
31
|
0.
4
|
54
|
Bến Tre
|
1,
305
|
1,323
|
111
|
112
|
1.
37
|
0.
4
|
55
|
Vĩnh Long
|
1,017
|
1,030
|
146
|
148
|
1.
29
|
0.
4
|
56
|
Trà Vinh
|
972
|
984
|
126
|
127
|
1.
26
|
0.
4
|
57
|
Cần Thơ
|
1,822
|
1,847
|
388
|
393
|
1.
39
|
0.
4
|
58
|
Sóc Trăng
|
1,181
|
1,201
|
211
|
215
|
1.
66
|
0.
5
|
59
|
Kiên Giang
|
1,503
|
1,529
|
332
|
338
|
1.
69
|
0.
7
|
60
|
Bạc Liêu
|
741
|
752
|
182
|
185
|
1.
54
|
0.
5
|
61
|
Cà Mau
|
1,125
|
1,142
|
209
|
212
|
1.
54
|
0.5
|
Ghi chú: (*) Đã điều chỉnh theo
kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999.
BIỂU
2
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH NĂM 2000
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-UB ngày 23 tháng 02 năm 2000)
ĐVT: 1000
người
STT
|
Tỉnh
thành phố
|
Phụ
nữ 15-49
có chồng
|
Tỷ
lệ sử dụng BPTT hiện đại (%)
|
Số
người sử dụng BPTT hiện đại
|
|
|
1999
|
2000
|
1999
|
2000
|
1999
|
2000
|
|
Toàn
quốc
|
12,607
|
12,799
|
57.50
|
59.00
|
7,249
|
7,551
|
1
|
Lai Châu
|
96
|
99
|
50.76
|
51.69
|
49
|
51
|
2
|
Sơn La
|
153
|
156
|
58,90
|
59,97
|
90
|
93
|
3
|
Lao Cai
|
100
|
102
|
48.78
|
50.61
|
49
|
52
|
4
|
Yên Bái
|
116
|
118
|
53.32
|
54.30
|
62
|
64
|
5
|
Hà Giang
|
106
|
108
|
52.46
|
53.42
|
55
|
58
|
6
|
Tuyên Quang
|
114
|
116
|
52.57
|
53.53
|
60
|
62
|
7
|
Cao Bằng
|
98
|
99
|
53.97
|
54.96
|
53
|
55
|
8
|
Lạng Sơn
|
121
|
123
|
52.51
|
53.46
|
64
|
66
|
9
|
Bắc Cạn
|
39
|
39
|
55.78
|
56.80
|
22
|
22
|
10
|
Thái Nguyên
|
177
|
180
|
55.79
|
56.80
|
99
|
102
|
11
|
Hoà Bình
|
134
|
136
|
60.59
|
59.95
|
81
|
81
|
12
|
Quảng Ninh
|
182
|
185
|
60.29
|
59.65
|
110
|
110
|
13
|
Bắc Giang
|
272
|
276
|
59.71
|
60.80
|
163
|
168
|
14
|
Bắc Ninh
|
172
|
174
|
59.71
|
60.80
|
103
|
106
|
15
|
Phú Thọ
|
217
|
220
|
59.76
|
60.85
|
130
|
134
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
188
|
190
|
59.76
|
60.85
|
112
|
116
|
17
|
Hà Nội
|
494
|
500
|
63.25
|
62.58
|
312
|
313
|
18
|
Hải Phòng
|
315
|
319
|
60.21
|
59.57
|
190
|
190
|
19
|
Hà Tây
|
402
|
407
|
63.68
|
63.01
|
256
|
257
|
20
|
Hải Dương
|
299
|
303
|
67.35
|
66.64
|
201
|
202
|
21
|
Hưng Yên
|
194
|
196
|
67.35
|
66.64
|
131
|
131
|
22
|
Thái Bình
|
208
|
211
|
67.43
|
66.71
|
140
|
141
|
23
|
Nam Định
|
336
|
340
|
61.76
|
61.11
|
207
|
208
|
24
|
Hà Nam
|
141
|
143
|
61.76
|
61.11
|
87
|
87
|
25
|
Ninh Bình
|
144
|
146
|
55.35
|
56.36
|
80
|
82
|
26
|
Thanh Hoá
|
574
|
582
|
61.35
|
60.71
|
352
|
353
|
27
|
Nghệ An
|
643
|
471
|
60.25
|
59.61
|
279
|
281
|
28
|
Hà tĩnh
|
193
|
196
|
59.57
|
60.66
|
115
|
119
|
29
|
Quảng Bình
|
121
|
123
|
54.45
|
55.44
|
66
|
68
|
30
|
Quảng Trị
|
87
|
89
|
54.68
|
55.67
|
48
|
49
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
149
|
151
|
43.88
|
45.52
|
65
|
69
|
32
|
TP Đà Nẵng
|
111
|
113
|
56.31
|
57.34
|
62
|
65
|
33
|
Quảng Nam
|
222
|
226
|
56.32
|
57.34
|
125
|
130
|
34
|
Quảng Ngãi
|
177
|
181
|
55.59
|
56.60
|
99
|
102
|
35
|
Bình Định
|
225
|
228
|
56.38
|
57.40
|
127
|
131
|
36
|
Phú Yên
|
120
|
122
|
46.20
|
47.93
|
55
|
58
|
37
|
Khánh Hoà
|
160
|
162
|
53.55
|
54.53
|
86
|
88
|
38
|
Ninh Thuận
|
73
|
75
|
52.71
|
53.67
|
39
|
40
|
39
|
Bình Thuận
|
160
|
163
|
53.06
|
54.03
|
85
|
88
|
40
|
Gia Lai
|
153
|
157
|
40.01
|
41.51
|
61
|
65
|
41
|
Kom Tum
|
50
|
51
|
42.38
|
43.96
|
21
|
22
|
42
|
Đắc Lẵc
|
280
|
288
|
43.08
|
44.70
|
121
|
129
|
43
|
Lâm Đồng
|
160
|
163
|
42.80
|
44.40
|
68
|
72
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
850
|
860
|
50.27
|
51.19
|
427
|
440
|
45
|
Đồng Nai
|
309
|
314
|
50.42
|
51.34
|
156
|
161
|
46
|
Bình Phước
|
107
|
109
|
52.81
|
53.77
|
57
|
59
|
47
|
Bình Dương
|
122
|
124
|
52.80
|
53.76
|
64
|
66
|
48
|
Tây Ninh
|
154
|
156
|
53.94
|
54.92
|
83
|
86
|
49
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
123
|
125
|
52.07
|
53.02
|
64
|
66
|
50
|
Long An
|
212
|
215
|
50.19
|
51.11
|
107
|
110
|
51
|
Đồng Tháp
|
271
|
275
|
50.86
|
51.79
|
138
|
142
|
52
|
Tiền Giang
|
268
|
272
|
51.88
|
52.83
|
139
|
144
|
53
|
An Giang
|
331
|
335
|
50.09
|
51.00
|
166
|
171
|
54
|
Bến Tre
|
216
|
219
|
51.36
|
52.29
|
111
|
114
|
55
|
Vĩnh Long
|
170
|
172
|
44.82
|
46.50
|
76
|
80
|
56
|
Trà Vinh
|
156
|
158
|
43.72
|
45.36
|
68
|
72
|
57
|
Cần Thơ
|
301
|
305
|
49.43
|
51.28
|
149
|
156
|
58
|
Sóc Trăng
|
193
|
196
|
42.41
|
43.99
|
82
|
86
|
59
|
Kiên Giang
|
242
|
246
|
43.33
|
44.95
|
105
|
110
|
60
|
Bạc Liêu
|
114
|
116
|
40.74
|
42.27
|
46
|
49
|
61
|
Cà Mau
|
175
|
177
|
40.74
|
42.26
|
71
|
75
|
BIỂU
3
CÁC CHỈ TIÊU HƯỚNG DẪN NĂM 2000
(Kèm theo Thông tư số: 01/2000/TT-UB ngày 23 tháng 02 năm 2000)
ĐVT: Nghìn người
STT
|
Tỉnh
thành phố
|
Số
người mới sử dụng biện pháp tránh thai
|
Nạo
hút thai
|
|
|
Cộng
|
Đình
sản
|
Vòng
tránh thai
|
Thuốc
tiêm,
cấy
|
Thuốc
uống
|
Bao
cao su
|
|
|
Tổng cộng
|
3,174
|
90
|
1,350
|
34
|
800
|
900
|
278
|
1
|
Lai Châu
|
27.4
|
0.4
|
16
|
|
6
|
5.0
|
3
|
2
|
Sơn La
|
33.0
|
0.5
|
17
|
|
9
|
6.5
|
4
|
3
|
Lào Cai
|
38.4
|
0.9
|
13
|
|
9
|
15.5
|
3
|
4
|
Yên Bái
|
27.9
|
1.6
|
13
|
0.8
|
6
|
6.5
|
3
|
5
|
Hà Giang
|
27.9
|
0.8
|
16
|
0.6
|
6
|
4.5
|
3
|
6
|
Tuyên Quang
|
35.0
|
1.5
|
16
|
|
9
|
8.5
|
3
|
7
|
Cao Bằng
|
16.8
|
0.3
|
11
|
|
3
|
2.5
|
2
|
8
|
Lạng Sơn
|
33.8
|
0.3
|
14
|
|
9
|
10.5
|
3
|
9
|
Bắc Cạn
|
13.9
|
0.4
|
6
|
|
4
|
3.5
|
1
|
10
|
Thái Nguyên
|
47.9
|
1.4
|
21
|
|
13
|
12.5
|
5
|
11
|
Hoà Bình
|
28.7
|
1.2
|
15
|
|
5
|
7.5
|
3
|
12
|
Quảng Ninh
|
41.2
|
0.7
|
12
|
|
8
|
20.5
|
3
|
13
|
Bắc Giang
|
62.2
|
0.7
|
31
|
|
15
|
15.5
|
6
|
14
|
Bắc Ninh
|
44.1
|
0.6
|
21
|
|
12
|
10.5
|
4
|
15
|
Phú Thọ
|
55.3
|
0.8
|
26
|
|
13
|
15.5
|
5
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
47.2
|
0.7
|
26
|
|
8
|
12.5
|
4
|
17
|
Hà Nội
|
106.3
|
1.1
|
30
|
1.2
|
24
|
50.0
|
6
|
18
|
Hải Phòng
|
80.9
|
1.4
|
45
|
|
9
|
25.5
|
7
|
19
|
Hà Tây
|
90.8
|
1.3
|
50
|
|
19
|
20.5
|
8
|
20
|
Hải Dương
|
66.2
|
1.7
|
43
|
|
11
|
10.5
|
7
|
21
|
Hưng Yên
|
60.7
|
1.2
|
36
|
|
11
|
12.5
|
6
|
22
|
Thái Bình
|
63.9
|
1.4
|
43
|
1.5
|
12
|
6.0
|
7
|
23
|
Nam Định
|
62.0
|
1.5
|
34
|
|
11
|
15.5
|
5
|
24
|
Hà Nam
|
47.3
|
0.8
|
20
|
|
11
|
15.5
|
3
|
25
|
Ninh Bình
|
39.7
|
0.7
|
18
|
1.5
|
9
|
10.5
|
3
|
26
|
Thanh Hoá
|
115.3
|
3.8
|
65
|
3.0
|
18
|
25.5
|
11
|
27
|
Nghệ An
|
107.3
|
3.6
|
65
|
1.2
|
19
|
18.5
|
12
|
28
|
Hà Tĩnh
|
46.2
|
1.9
|
28
|
0.8
|
5
|
10.5
|
5
|
29
|
Quảng Bình
|
31.3
|
1.3
|
16
|
0.5
|
6
|
7.5
|
3
|
30
|
Quảng Trị
|
16.5
|
1.0
|
8
|
|
3
|
4.5
|
2
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
45.2
|
1.2
|
13
|
0.5
|
9
|
21.5
|
4
|
32
|
TP Đà Nẵng
|
24.9
|
0.9
|
8
|
0.5
|
5
|
10.5
|
2
|
33
|
Quảng Nam
|
50.4
|
1.4
|
21
|
0.5
|
5
|
22.5
|
5
|
34
|
Quảng Ngãi
|
44.3
|
1.8
|
21
|
|
9
|
12.5
|
4
|
35
|
Bình Định
|
54.4
|
1.1
|
20
|
0.8
|
16
|
16.5
|
4
|
36
|
Phú Yên
|
37.4
|
0.9
|
14
|
|
10
|
12.5
|
3
|
37
|
Khánh Hoà
|
45.8
|
1.2
|
11
|
1.1
|
16
|
16.5
|
3
|
38
|
Ninh Thuận
|
23.3
|
0.8
|
7
|
|
9
|
6.5
|
2
|
39
|
Bình Thuận
|
44.5
|
2.5
|
16
|
|
11
|
15.0
|
4
|
40
|
Gia Lai
|
31.7
|
1.2
|
9
|
|
15
|
6.5
|
3
|
41
|
Kom Tum
|
14.0
|
0.5
|
4
|
|
5
|
4.5
|
1
|
42
|
Đắc Lẵc
|
44.1
|
2.6
|
18
|
|
13
|
10.5
|
5
|
43
|
Lâm Đồng
|
53.9
|
1.9
|
13
|
2.5
|
14
|
22.5
|
4
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
160.1
|
4.6
|
41
|
2.0
|
52
|
60.5
|
10
|
45
|
Đồng Nai
|
72.5
|
2.5
|
17
|
|
19
|
34.0
|
5
|
46
|
Bình Phước
|
24.4
|
1.1
|
9
|
1.8
|
7
|
5.5
|
2
|
47
|
Bình Dương
|
35.5
|
1.0
|
11
|
2.0
|
10
|
11.5
|
3
|
48
|
Tây Ninh
|
46.6
|
2.1
|
15
|
|
16
|
13.5
|
5
|
49
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
37.8
|
1.3
|
11
|
|
13
|
12.5
|
3
|
50
|
Long An
|
54.1
|
1.6
|
21
|
|
15
|
16.5
|
4
|
51
|
Đồng Tháp
|
69.3
|
3.3
|
22
|
7.5
|
21
|
15.5
|
5
|
52
|
Tiền Giang
|
54.1
|
1.6
|
17
|
|
19
|
16.5
|
7
|
53
|
An Giang
|
91.4
|
3.9
|
40
|
|
29
|
18.5
|
8
|
54
|
Bến Tre
|
56.8
|
1.1
|
17
|
2.2
|
18
|
18.5
|
4
|
55
|
Vĩnh Long
|
43.9
|
0.9
|
18
|
1.5
|
13
|
10.5
|
4
|
56
|
Trà Vinh
|
42.9
|
1.4
|
16
|
|
13
|
12.5
|
4
|
57
|
Cần Thơ
|
81.8
|
2.3
|
35
|
|
27
|
17.5
|
7
|
58
|
Sóc Trăng
|
54.9
|
1.4
|
25
|
|
16
|
12.5
|
5
|
59
|
Kiên Giang
|
85.1
|
3.6
|
38
|
|
19
|
24.5
|
7
|
60
|
Bạc Liêu
|
45.5
|
1.0
|
12
|
|
22
|
10.5
|
3
|
61
|
Cà Mau
|
76.1
|
1.6
|
23
|
|
31
|
20.5
|
8
|
62
|
Bộ ngành
|
12.0
|
|
12
|
|
|
|
|
BIỂU
4
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH QUẬN, HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG NĂM 2000
(Tính đến 21 tháng 2 năm 2000)
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-UB ngày 22 tháng 02 năm 2000)
S TT
|
Tỉnh
thành phố
|
Quận, huyện
|
Xã, phường
|
Xã, phường theo vùng địa lý
|
|
|
|
Tổng
số
|
Đồng
bằng
|
Trung
du
|
Miền núi thấp Vùng sâu
|
Miền núi cao Hải đảo
|
Tổng số
|
Phường thị trấn
|
xã
|
Đồng bằng
trung
du
|
Vùng thấp và Vùng sâu
|
Vùng cao
và Hải đảo
|
|
Toàn quốc
|
615
|
305
|
34
|
130
|
146
|
10,478
|
1,545
|
8,936
|
5,775
|
2,503
|
2,200
|
1
|
Lai
Châu (1)
|
10
|
|
|
|
10
|
154
|
14
|
140
|
|
|
154
|
2
|
Sơn
La (1)
|
10
|
|
|
2
|
8
|
201
|
14
|
187
|
|
59
|
142
|
3
|
Lao
Cai (1)
|
10
|
|
|
2
|
8
|
180
|
19
|
161
|
|
28
|
152
|
4
|
Yên
Bái (2)
|
9
|
|
|
7
|
2
|
180
|
21
|
159
|
2
|
108
|
70
|
5
|
Hà
Giang (1)
|
10
|
|
|
2
|
8
|
190
|
16
|
174
|
6
|
51
|
133
|
6
|
T.
Quang (2)
|
6
|
|
|
5
|
1
|
145
|
11
|
134
|
|
108
|
37
|
7
|
Cao
Bằng (1)
|
11
|
|
|
1
|
10
|
189
|
14
|
175
|
2
|
13
|
174
|
8
|
L.
Sơn (2)
|
11
|
|
|
4
|
7
|
225
|
19
|
206
|
|
92
|
133
|
9
|
Bắc
Cạn (1)
|
7
|
|
|
2
|
5
|
122
|
10
|
112
|
|
21
|
101
|
10
|
Thái
Nguyên (2)
|
9
|
|
4
|
4
|
1
|
180
|
33
|
150
|
45
|
115
|
20
|
11
|
Hoà
Bình (2)
|
10
|
|
|
8
|
2
|
214
|
18
|
196
|
|
155
|
59
|
12
|
Q.
Ninh (2)
|
13
|
1
|
4
|
6
|
2
|
183
|
50
|
133
|
75
|
82
|
26
|
13
|
B
Giang (2)
|
10
|
1
|
2
|
6
|
1
|
224
|
19
|
205
|
57
|
125
|
42
|
14
|
Bắc
Ninh
|
8
|
7
|
1
|
|
|
123
|
9
|
114
|
123
|
|
|
15
|
Phú
Thọ (2)
|
12
|
1
|
1
|
10
|
|
270
|
21
|
249
|
56
|
207
|
7
|
16
|
Vĩnh
Phúc
|
7
|
3
|
3
|
1
|
|
150
|
14
|
136
|
111
|
39
|
|
17
|
Hà
Nội
|
12
|
12
|
|
|
|
228
|
110
|
118
|
228
|
|
|
18
|
Hải
Phòng
|
13
|
11
|
|
|
2
|
216
|
59
|
157
|
198
|
|
18
|
19
|
Hà
Tây
|
14
|
12
|
2
|
|
|
324
|
24
|
300
|
315
|
9
|
|
20
|
Hải
Dương
|
12
|
10
|
|
2
|
|
263
|
24
|
239
|
232
|
31
|
|
21
|
Hưng
Yên
|
10
|
10
|
|
|
|
160
|
12
|
148
|
160
|
|
|
22
|
Thái
Bình
|
8
|
8
|
|
|
|
285
|
13
|
272
|
285
|
|
|
23
|
Nam Định
|
10
|
10
|
|
|
|
226
|
24
|
202
|
226
|
|
|
24
|
Hà
Nam
|
6
|
6
|
|
|
|
114
|
10
|
104
|
99
|
15
|
|
25
|
Ninh
Bình
|
8
|
5
|
|
3
|
|
142
|
17
|
125
|
88
|
51
|
3
|
26
|
Thanh
Hoá
|
27
|
10
|
6
|
4
|
7
|
630
|
48
|
582
|
325
|
210
|
95
|
27
|
Nghệ
An
|
19
|
9
|
|
4
|
6
|
466
|
34
|
432
|
266
|
106
|
94
|
28
|
Hà
Tĩnh
|
10
|
6
|
|
4
|
|
262
|
18
|
244
|
192
|
70
|
|
29
|
Quảng
Bình
|
7
|
2
|
2
|
2
|
1
|
152
|
15
|
137
|
95
|
31
|
26
|
30
|
Quảng
Trị
|
9
|
3
|
4
|
1
|
1
|
137
|
17
|
120
|
94
|
21
|
22
|
31
|
T.
Thiên Huế
|
9
|
4
|
3
|
1
|
1
|
150
|
27
|
123
|
106
|
22
|
22
|
32
|
TP
Đà Nẵng
|
7
|
6
|
|
|
1
|
47
|
33
|
14
|
44
|
3
|
|
33
|
Quảng
Nam
|
14
|
8
|
|
2
|
4
|
217
|
22
|
195
|
121
|
42
|
54
|
34
|
Quảng
Ngãi
|
13
|
7
|
|
|
6
|
179
|
15
|
164
|
98
|
24
|
57
|
35
|
Bình
Định
|
11
|
7
|
1
|
1
|
2
|
152
|
25
|
127
|
108
|
23
|
21
|
36
|
Phú
Yên
|
7
|
4
|
|
3
|
|
101
|
14
|
87
|
58
|
40
|
3
|
37
|
Khánh
Hoà
|
8
|
5
|
|
2
|
1
|
131
|
24
|
107
|
105
|
22
|
4
|
38
|
Ninh
Thuận
|
4
|
3
|
|
|
1
|
55
|
11
|
44
|
28
|
10
|
17
|
39
|
Bình
Thuận
|
9
|
3
|
|
5
|
1
|
111
|
18
|
93
|
49
|
46
|
16
|
40
|
Gia
Lai (1)
|
12
|
|
|
|
12
|
167
|
18
|
149
|
|
11
|
156
|
41
|
Kom
Tum (1)
|
7
|
|
|
1
|
6
|
79
|
12
|
67
|
|
20
|
59
|
42
|
Đắc
Lẵc (1)
|
18
|
|
|
|
18
|
204
|
27
|
177
|
3
|
28
|
173
|
43
|
Lâm
Đồng (1)
|
11
|
|
|
3
|
8
|
135
|
29
|
106
|
7
|
32
|
96
|
44
|
TP
Hồ Chí Minh
|
22
|
22
|
|
|
|
303
|
242
|
61
|
303
|
|
|
45
|
Đồng
Nai
|
9
|
5
|
|
4
|
|
163
|
30
|
133
|
110
|
53
|
|
46
|
Bình
Phước (2)
|
6
|
3
|
|
3
|
|
80
|
11
|
69
|
41
|
39
|
|
47
|
Bình
Dương
|
7
|
7
|
|
|
|
79
|
13
|
66
|
79
|
|
|
48
|
Tây
Ninh
|
9
|
4
|
|
5
|
|
90
|
11
|
79
|
78
|
12
|
|
49
|
Bà
rịa Vũng Tàu
|
7
|
5
|
1
|
|
1
|
69
|
21
|
48
|
61
|
8
|
|
50
|
Long
An
|
14
|
12
|
|
2
|
|
183
|
21
|
162
|
159
|
24
|
|
51
|
Đồng
Tháp
|
11
|
8
|
|
3
|
|
139
|
19
|
120
|
66
|
73
|
|
52
|
Tiền
Giang
|
9
|
7
|
|
2
|
|
163
|
19
|
144
|
130
|
33
|
|
53
|
An
Giang
|
11
|
9
|
|
2
|
|
140
|
22
|
118
|
119
|
21
|
|
54
|
Bến
Tre
|
8
|
8
|
|
|
|
158
|
15
|
143
|
158
|
|
|
55
|
Vĩnh
Long
|
7
|
7
|
|
|
|
107
|
13
|
94
|
47
|
60
|
|
56
|
Trà
Vinh
|
8
|
8
|
|
|
|
98
|
16
|
82
|
98
|
|
|
57
|
Cần
Thơ
|
8
|
8
|
|
|
|
105
|
25
|
80
|
105
|
|
|
58
|
Sóc
Trăng
|
7
|
7
|
|
|
|
98
|
17
|
81
|
98
|
|
|
59
|
Kiên
Giang
|
13
|
4
|
|
7
|
2
|
111
|
21
|
90
|
23
|
74
|
14
|
60
|
Bạc
Liêu
|
4
|
4
|
|
|
|
52
|
11
|
41
|
52
|
|
|
61
|
Cà
Mau
|
7
|
3
|
|
4
|
|
77
|
16
|
61
|
41
|
36
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Là các tỉnh vùng
cao; (2) là các tỉnh miền núi
BIỂU
5
CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-UB ngày 23 tháng 02 năm
2000 )
STT
|
Tỉnh
thành phố
|
Cán
bộ dân số huyện được tập huấn (người)
|
Số
sổ hộ gia đình (sổ)
|
Số
biểu báo cáo thống kê
(biểu)
|
Số
bao cao su phải mua (1000 bao)
|
Số
người được điều trị phụ khoa (người)
|
Cán
bộ y tế được đào tạo đặt vòng
(người)
|
Số
CTV
được
đào tạo bảng kiểm
(người)
|
Số
băng Video
Audio
được nhân bản
(băng)
|
|
Tổng cộng
|
1,845
|
177,354
|
4,039,660
|
11,167
|
474
|
159
|
17,633
|
69,260
|
1
|
Lai Châu
|
30
|
2,357
|
54,496
|
159
|
5
|
|
236
|
1,055
|
2
|
Sơn La
|
30
|
3,076
|
70,893
|
190
|
6
|
|
308
|
1,334
|
3
|
Lào Cai
|
30
|
2,754
|
63,558
|
476
|
5
|
|
275
|
1,210
|
4
|
Yên Bái
|
27
|
2,754
|
63,491
|
-
|
5
|
|
275
|
1,184
|
5
|
Hà Giang
|
30
|
2,815
|
64,954
|
-
|
6
|
|
282
|
1,267
|
6
|
T.Quang
|
18
|
2,219
|
51,081
|
254
|
6
|
|
222
|
937
|
7
|
Cao Bằng
|
33
|
2,861
|
66,062
|
63
|
4
|
|
286
|
1,279
|
8
|
Lạng Sơn
|
33
|
3,504
|
80,732
|
317
|
5
|
|
344
|
1,487
|
9
|
Bắc Cạn
|
21
|
1,867
|
43,060
|
95
|
2
|
|
187
|
822
|
10
|
T. Nguyên
|
27
|
2,916
|
66,731
|
381
|
7
|
|
287
|
1,174
|
11
|
Hoà Bình
|
30
|
3,244
|
74,726
|
222
|
5
|
10
|
324
|
1,403
|
12
|
Q. Ninh
|
39
|
2,933
|
67,378
|
447
|
4
|
10
|
293
|
1,221
|
13
|
B Giang
|
30
|
3,830
|
86,978
|
357
|
11
|
|
383
|
1,444
|
14
|
Bắc Ninh
|
24
|
1,771
|
41,183
|
-
|
7
|
|
177
|
818
|
15
|
Phú Thọ
|
36
|
4,132
|
94,980
|
357
|
9
|
14
|
423
|
1,740
|
16
|
Vĩnh Phúc
|
21
|
2,484
|
56,600
|
-
|
9
|
10
|
245
|
970
|
17
|
Hà Nội
|
36
|
4,136
|
93,404
|
-
|
10
|
10
|
414
|
1,488
|
18
|
Hải Phòng
|
39
|
3,079
|
71,811
|
-
|
15
|
|
308
|
1,426
|
19
|
Hà Tây
|
42
|
4,666
|
108,250
|
-
|
17
|
|
467
|
2,084
|
20
|
Hải Dương
|
36
|
3,598
|
84,133
|
-
|
15
|
|
360
|
1,698
|
21
|
Hưng Yên
|
30
|
2,304
|
53,497
|
-
|
12
|
|
230
|
1,060
|
22
|
Thái Bình
|
24
|
3,899
|
90,835
|
-
|
15
|
|
390
|
1,790
|
23
|
Nam Định
|
30
|
3,580
|
82,048
|
-
|
12
|
|
358
|
1,456
|
24
|
Hà Nam
|
18
|
1,642
|
38,204
|
-
|
7
|
|
164
|
744
|
25
|
Ninh Bình
|
24
|
1,943
|
45,566
|
-
|
6
|
|
194
|
932
|
26
|
Thanh Hoá
|
81
|
9,330
|
215,395
|
643
|
23
|
|
933
|
4,050
|
27
|
Nghệ An
|
57
|
7,284
|
166,930
|
-
|
23
|
|
728
|
2,986
|
28
|
Hà Tĩnh
|
30
|
3,905
|
90,100
|
238
|
10
|
|
390
|
1,672
|
29
|
Q. Bình
|
21
|
2,266
|
52,385
|
167
|
6
|
|
222
|
982
|
30
|
Quảng Trị
|
27
|
1,928
|
45,130
|
95
|
3
|
|
193
|
912
|
31
|
T. Thiên Huế
|
27
|
2,484
|
46,801
|
500
|
5
|
|
248
|
990
|
32
|
TP.Đà Nẵng
|
21
|
1,036
|
23,270
|
-
|
3
|
|
104
|
352
|
33
|
Quảng Nam
|
42
|
3,335
|
76,818
|
-
|
7
|
|
332
|
1,412
|
34
|
Quảng Ngãi
|
39
|
2,947
|
67,537
|
286
|
8
|
10
|
288
|
1,204
|
35
|
Bình Định
|
33
|
3,272
|
72,789
|
381
|
7
|
|
321
|
1,022
|
36
|
Phú Yên
|
21
|
1,786
|
40,463
|
286
|
5
|
|
179
|
676
|
37
|
Khánh Hoà
|
24
|
2,170
|
49,629
|
-
|
4
|
|
214
|
866
|
38
|
N. Thuận
|
12
|
1,093
|
24,565
|
143
|
3
|
|
107
|
370
|
39
|
B. Thuận
|
27
|
2,022
|
45,884
|
357
|
6
|
10
|
200
|
756
|
40
|
Gia Lai
|
36
|
2,706
|
62,173
|
143
|
3
|
|
271
|
1,153
|
41
|
Kom Tum
|
21
|
1,208
|
28,102
|
95
|
1
|
|
116
|
556
|
42
|
Đắc Lẵc
|
54
|
3,726
|
84,695
|
238
|
7
|
|
362
|
1,439
|
43
|
Lâm Đồng
|
33
|
2,376
|
54,001
|
474
|
5
|
|
230
|
921
|
44
|
TP Hồ Chí Minh
|
66
|
7,854
|
171,651
|
-
|
15
|
15
|
785
|
2,038
|
45
|
Đồng Nai
|
27
|
4,049
|
88,656
|
556
|
6
|
10
|
405
|
1,068
|
46
|
B. Phước
|
18
|
1,350
|
30,628
|
-
|
3
|
|
135
|
510
|
47
|
B.Dương
|
21
|
1,403
|
31,703
|
-
|
4
|
|
140
|
544
|
48
|
Tây Ninh
|
27
|
2,040
|
45,255
|
206
|
6
|
|
199
|
630
|
49
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
21
|
1,483
|
32,953
|
190
|
4
|
10
|
148
|
484
|
50
|
Long An
|
42
|
2,635
|
61,579
|
254
|
8
|
10
|
264
|
1,238
|
51
|
Đồng Tháp
|
33
|
2,802
|
62,822
|
238
|
8
|
|
280
|
944
|
52
|
Tiền Giang
|
27
|
3,052
|
68,712
|
254
|
6
|
10
|
305
|
1,068
|
53
|
An Giang
|
33
|
3,577
|
78,283
|
286
|
15
|
10
|
358
|
950
|
54
|
Bến Tre
|
24
|
2,730
|
61,998
|
286
|
6
|
10
|
273
|
1,028
|
55
|
Vĩnh Long
|
21
|
2,003
|
45,194
|
159
|
6
|
|
200
|
712
|
56
|
Trà Vinh
|
24
|
1,835
|
41,514
|
106
|
6
|
|
176
|
668
|
57
|
Cần Thơ
|
24
|
3,312
|
71,077
|
220
|
12
|
10
|
311
|
698
|
58
|
Sóc Trăng
|
21
|
2,258
|
49,919
|
190
|
9
|
|
226
|
658
|
59
|
K. Giang
|
39
|
2,557
|
56,789
|
381
|
14
|
|
249
|
796
|
60
|
Bạc Liêu
|
12
|
1,313
|
28,656
|
159
|
4
|
|
131
|
352
|
61
|
Cà Mâu
|
21
|
1,866
|
40,953
|
317
|
8
|
|
187
|
532
|
BIỂU
6
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2000
(Kèm theo Thông tư số 01/2000/TT-UB ngày 23 tháng 02 năm 2000)
STT
|
Tỉnh
thành phố
|
Số
trung tâm dân số tỉnh được đầu tư
|
Số
phòng dịch vụ và TGT dân số được
nâng cấp cải tạo
|
Ghi
chú
|
1
|
Hà Nội
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
2
|
Hải Phòng
|
|
|
|
3
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
4
|
Bà Rịa Vũng Tầu
|
|
1
|
|
5
|
Đà Nẵng
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
6
|
Hà Tây
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
7
|
Nam Định
|
|
1
|
|
8
|
Hà Nam
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
9
|
Hải Dương
|
1
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
10
|
Hưng Yên
|
1
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
11
|
Thái Bình
|
1
|
|
|
12
|
Long An
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
13
|
Tiền Giang
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
14
|
Bến Tre
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
15
|
Đồng Tháp
|
|
|
|
16
|
Vĩnh Long
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
|
|
17
|
An Giang
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
18
|
Kiên Giang
|
1
|
|
|
19
|
Cần Thơ
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
20
|
Bạc Liêu
|
|
|
|
21
|
Cà Mau
|
|
|
|
22
|
Trà Vinh
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
|
|
23
|
Sóc Trăng
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
24
|
Bắc Ninh
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
25
|
Vĩnh Phúc
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
26
|
Ninh Bình
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
27
|
Thanh Hoá
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
28
|
Nghệ An
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
29
|
Hà Tĩnh
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
30
|
Quảng Bình
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
31
|
Quảng Trị
|
1
|
3
|
3
phòng TGT hoàn thành
|
32
|
T. Thiên Huế
|
|
3
|
3
phòng TGT hoàn thành
|
33
|
Bình Thuận
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
34
|
Đồng Nai
|
|
|
|
35
|
Bình Dương
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
36
|
Tây Ninh
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
37
|
Quảng Nam
|
|
3
|
3
phòng TGT hoàn thành
|
38
|
Bình Định
|
|
4
|
4
phòng TGT hoàn thành
|
39
|
Khánh Hoà
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
40
|
Quảng Ngãi
|
1
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
41
|
Phú Yên
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
42
|
Ninh Thuận
|
1
|
|
|
43
|
Bắc Giang
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
44
|
Phú Thọ
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
45
|
Bình Phước
|
1
trung tâm DS tỉnh hoàn thành
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
46
|
Bắc Cạn
|
1
trung tân DS tỉnh hoàn thành
|
|
|
47
|
Thái Nguyên
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
48
|
Cao Bằng
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
49
|
Lạng Sơn
|
1
|
|
|
50
|
Tuyên Quang
|
|
|
|
51
|
Hà Giang
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
52
|
Yên Bái
|
1
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
53
|
Lao Cai
|
|
|
|
54
|
Hoà Bình
|
1
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
55
|
Sơn La
|
|
2
|
2
phòng TGT hoàn thành
|
56
|
Lai Châu
|
|
|
|
57
|
Lâm Đồng
|
|
|
|
58
|
Gia Lai
|
1
|
|
|
59
|
Đắc Lắc
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
60
|
Kon Tum
|
1
|
|
|
61
|
Quảng Ninh
|
|
1
|
1
phòng TGT hoàn thành
|
Thông tư 01/2000/TT-UB hướng dẫn Kế hoạch Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình năm 2000 do Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình ban hành
THE
NATIONAL COMMITTEE FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING
------------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No.01/2000/TT-UB
|
Hanoi,
February 23, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE 2000 PLAN FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING
PROGRAM In order to uniformly and
simultaneously carry out the program activities and mobilize to the utmost the
efforts of the entire society for achieving the substitute birth rate by 2005 at
the latest, 10 years before the deadline set in the resolution of the fourth
Party plenum; Pursuant to Decisions No.531/TTg of August 8, 1996 and
No.05/1998/QD-TTg of January 14, 1998 of the Prime Minister on management of
the national target programs and Decision No.240/1999/QD-TTg of December 29,
1999 of the Prime Minister, Decision No.123/1999/QD-BKH of December 29, 1999 of
the Minister of Planning and Investment, Decision No.90/1999/QD-BTC of December
29, 1999 of the Minister of Finance on the assignment of plan targets and 2000
State budget estimates, the National Committee for Population and Family
Planning hereby guides the plan for the population and family planning program
as follows: Part One PLAN TARGETS AND 2000 BUDGET ESTIMATES I. PLAN
TARGETS 1. Reducing
the birth rate. To strive to achieve and surpass
the norm of the State plan approved by the National Assembly, in which the
average national birth rate reduces by 0.5%o. To achieve the national target,
the Prime Minister has authorized the Minister of Planning and Investment to
assign the birth rate reduction target to each locality in the above-mentioned
decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The
number of new users of contraceptive methods The number of new users of
contraceptive methods is the guiding norm aimed to encourage localities to
strive to achieve it and take initiative in balancing means, human resources
and allocated fund. The new users of contraceptive measures include persons who
are supplied contraceptive devices free of charge and persons who buy
contraceptive devices or pay the family planning service charges by themselves. 3. The
percentage and number of modern contraceptive method users To strive to increase the
percentage and number of modern contraceptive method users, which shall serve
as basis of confidence in achieving the birth rate reduction objective. In
order to increase the percentage and number of modern contraceptive method
users in a sustainable manner, the increase of the number of new users of
contraceptive methods shall be coupled with the maintenance of the number of
continued users of contraceptive methods and the drop-out rate reduction to the
lowest level. To achieve the above objectives,
the quality of the program activities should be raised, including the switch
from the method of approach to that of consultancy and dialogue in the
propagation and mobilization work; the family planning services must be ensured
with safety and conveniene in order to meet the demand of the contraceptive
method users; the rate of complications and failure shall be reduced; the
modern contraceptive method users shall be managed in order to help and advise
them directly (managing the subjects according to Decision No.138/UB/QD,
Official Dispatch No.280/1998/UB-KHCS of April 21, 1998 and Official Dispatch
No.752-UB/KHCS of October 13, 1999 of the National Committee for Population and
Family Planning, guiding the regime of preliminary recording and statistical
reporting on population and family planning). 4.
Obligatory targets Apart from targets which
directly affect the birth rate reduction objectives guided above, the National
Committee for Population and Family Planning provides guidance on obligatory
targets regarding the work volume to be done for the program activities and the
work volume to be done in capital construction. 5. Other
norms In order to achieve the quality
targets, for the immediate future to apply synchronous measures in order to
reduce the rate of abortion, particularly for minors; to reduce the infertility
rate; to reduce the gynecological patient percentage and reduce the rate of
physically and mentally handicapped population to the lowest level. To achieve
the above targets, it is necessary to gather adequate and accurate information;
monitor, guide and advise highly vulnerable subjects and help them apply
technical measures. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6. Target
management mechanism. The targets on birth rate
reduction, natural population growth rate, the third or more childbirth rate
and the reduction thereof, the number of new users of contraceptive methods and
the percentage and number of modern contraceptive method users are the minimum
guiding targets serving as basis for evaluation of the achievement and
emulation; the obligatory targets constitute factors guaranteeing the carrying
out of program activities. Localities take initiative in elaboration of targets
at higher levels and in administering them suitably to the practical situation
during the course of implementation. As 2000 is the first year to
realize the targets on reduction of abortion rate, infertility rate, the
gynaelogical rate and of the physically and mentally handicapped population,
the National Committee for Population and Family Planning has yet guided the
volumes of such targets. Localities should gather accurate data on absolute
figures and elaborate projected targets and report them to the National
Committee for Population and Family Planning for use as basis for evaluation of
the achievements and emulation. II. 2000
BUDGET ESTIMATES The investment capital for the
population-family planning program is formed from the sources: 1. The State budget capital
(divided into central budget and local budget; domestic capital, foreign loan
capital and aid; development investment capital and public-service capital); 2. Domestic credit capital; 3. Capital mobilized from
organizations and individuals; and 4. Other revenues as prescribed
by the State. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The
central budget In 2000, the central budget invested
in the national target program on population and family planning represents
410,000 million VND, including the following capital sources and management
forms: Calculation unit: Million VND Total Development
investment capital Public-
service capital Notes Total ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 30,000 380,000 1. Loan capital 130,000 130,000 Implemented by the Population-
Family Health 2. Aid capital ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 25,000 Project implemented by Central
Government 3. Domestic budget 255,000 30,000 255,000 According to guidance for
implementation organization - Implemented by the Central
Government ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5,900 39,616 - Implemented by provinces,
centrally- run cities 209,484 24,100 185,384 1.1. Loan capital ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.2. Aid capital The bilateral and multilateral aid
capital from international organizations, various governments and
non-governmental organizations shall be 25 billion VND for carrying out project
activities according to specific tempo (aid projects directly managed by the
National Committee for Population and Family Planning do not include aid
projects of the ministries, branches, central mass organizations and localities
concerning the field of population and family planning). Aid projects supply
such things to localities as: contraceptive devices (condoms, IUD,
contraceptive injections, implants, pills); essential drugs and communication
documents. 1.3. Domestic capital The domestic capital invested by
the Central Government in the population-family planning program is 255
billions VND, including 30 billion VND of development investment capital and
225 billions VND of public-service capital. The domestic capital can only
ensure the minimum spending level for carrying out major and urgent activities
of the program as guided in detail in section below. 2. Local
budget The local budget includes the
following capital sources: The local fund, the aid capital and foreign loan
capital for direct investment in the population- family planning program in
localities. The local funds for additional investment in the achievement of
objectives and the implementation of policies and regimes of localities as well
as additional activities and work suitable to the social situation and
geographical conditions of each locality shall be decided by the People?s
Committees of provinces and centrally-run cities with a view to successfully
achieving the objectives of the 2000 plan. 3. Fund
distribution and use principles To publicly distribute the
entire resources right from the beginning of the year and distribute almost all
funds to localities where the major activities of the program take place shall
be the basic principle of the population- family planning program in
distribution of funds. The fund distribution shall be based on the objectives,
plan norms and specific activities of the program as well as the policies and
regimes ensured for the contingent of population personnel, the contraceptive
device suppliers and users. The funds of the population-
family planning program shall be distributed to localities so that the provincial/municipal
People?s Committees can decide the concrete fund amounts for the achievement of
objectives, plan norms as well as for activities and ensuring policies and
regimes for contingent of population personnel and the contraceptive device
suppliers and users according to regulations of the central and local
administration. The distribution, management and use of funds by local
authorities must comply with the objectives and current financial regimes of
the State. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The management and use of
funding sources shall comply with the State Budget Law, the documents guiding
the enforcement of the budget law, the current financial regimes and
regulations on spending levels for a number of particular contents of the
population-family planning program in Joint Circular No.67/1998/TTLT/BTC-UBQGDS
of May 18, 1998 of the Ministry of Finance and the National Committee for
Population and Family Planning. The allocation, settlement and supervision of
the use of funds shall comply with the liability contract between the agency
managing the program and the organization or unit conducting the program
activities and with the time schedule for carrying out the activities stated in
the signed liability contract. Part Two ORGANIZING THE IMPLEMENTATION OF THE POPULATION- FAMILY
PLANNING PROGRAM I. RAISING
THE MANAGEMENT CAPABILITY (VDS-01) 1.
Sterilization policy Sterilization is a long-term
contraceptive measure with highest contraceptive effect, but the organization
of the application thereof is very difficult and complicated. In order to
reduce difficulties in achieving this norm, the sterilization policy of the
central government is prescribed as follows: Content Calculation
unit Plan
level ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VND/case 176,000 + Sterilization volunteer VND/case 136,000 - Feeding-up allowance to
sterilized person VND/case 100,000 - Healthcare insurance card ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 36,000 + Fund for implementation
organization (national average) VND/case 30,000 - Mountain and Central
Highland provinces VND/case 40,000 - Northern and Coastal Central
Vietnam VND/case ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Delta provinces and
centrally run cities VND/case 25,000 + Complication allowance
(estimated average) VND/case 10,000 1.1. Feeding-up allowance regime
In order to compensate for the
sterilization volunteers who have to take leave for sterilization and to
improve their health for quick return to work, the regime of 100,000 VND-
allowance for each sterilization volunteers shall continue to apply.
Sterilization volunteers are persons who are in the fertility age bracket, have
already got the desired number of children and volunteer to have sterilization. 1.2. Insurance for health care
to sterilization volunteers ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Continuing to buy the
insurance cards from Bao Viet (Vietnam Insurance) and supply them to 55
provinces and cities; 2. Allocating funds for purchase
of health insurance cards to 6 provinces and cities (Thai Nguyen, Hung Yen, Hai
Phong, Quang Tri, Binh Phuoc and Soc Trang) at the level of 36,000
VND/person/year. 1.3. Organizing the
sterilization The sterilization fund shall
include amounts of expense for: 1. Commune Population- Family
Planning committees to make lists of persons registering the sterilization,
rally subjects and prepare necessary conditions; 2. The transportation of
sterilization volunteers from rallying places to sterilization centers or the transportation
of mobile family-planning services teams to technical clusters for
sterilization; 3. Payment to persons tending
the sterilized persons in the surgical places or at home; 4. Payment to collaborators who
manage the residence places of sterilized persons for post-sterilization
supervision, guidance and assistance. 1.4. Complication allowances ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.
Encouragement policy 2.1. Incentives for communities Communities are encouraged to
respond to the campaign "Stopping at two children for better rearing and
education". Communes and wards which recorded achievement in 1999 in
lowering the rate of third or more childbirth, increasing the number of
contraceptive method users, having the lowest rate of third or more childbirth
for many consecutive years. The incentive level is 2 million VND/commune and
the number of communes awarded is equal to the number of districts of each
province; but it is not necessary that every district has a commune awarded if
such commune has no achievements more outstanding than other communes in other
districts. The incentive fund is reserved to support public facilities in
service of the communities. 2.2. Incentives for collectives
and individuals Collectives and individuals are
encouraged to actively participate in the population- family planning
activities. To timely encourage collectives and individuals that have recorded
achievements in the population- family planning activities, an average fund of
1 million VND/district shall be allocated from the central fund, which shall be
used together with the local reward funds to reward collectives and individuals
with achievements in the population-family planning activities in the provinces
and cities. 3.
Management of the commune/ward-level population- family planning programs To strengthen the commune/ward
population committees in term of their organizational apparatus, operation
modes, while raising the professional qualification of population officials in
communes and wards, regarding the population and development contents,
management level, propaganda skills so as to make the population activities
more efficient. The fund for management of commune/ward level population-
family planning programs shall be used as follows: Content Calculation
unit ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Average
fund for a commune/year Commune/year 5,815,000 1. Remuneration for full-time
officials + High-mountain, island
communes Person/month 192,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Person/month 184,000 + Midland, coastal communes Person/month 176,000 + Delta communes Person/month 168,000 + Communes and wards of
provincial capitals, cities ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 160,000 2. Remuneration for
collaborator Person/month 20,000 3. Management expenses (preliminary
review, review, stationary, monthly briefing Commune/year 360,000 3.1. Remunerations for
commune/ward full-time population and family planning officials The monthly remuneration for commune/ward
full-time population- family planning official in order to help them well
perform their functions and tasks have been prescribed in Circular
No.37/UB/KHCS of January 28, 1993 of the National Committee for Population and
Family Planning. Such full-time officials shall be selected by the commune
Population-Family Planning Committees according to the prescribed functions,
tasks and criteria and the district Population- Family Planning Committees
shall evaluate their capabilities and criteria before signing contracts with
them. Due to variance in specific regulations of each locality and the living
standards between localities, the monthly remuneration levels for the full-time
officials shall apply as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + For localities where the
full-time officials are State employees, who have been salaried and the funds
allocated by the central authorities are not used as payment but only as part
of remuneration to the full-time personnel, the remainder of the funds shall be
used to increase the remuneration level for collaborators or the operation fund
of the commune Population Committees. + For localities where the model
"population- family health personnel" of the Population- Family
Planning project is experimented, who have enjoyed remunerations, and where the
funds allocated by the central authorities are not used as payment to the
full-time personnel or the collaborators selected as the "population-
family planning personnel" and do not cover the expenses for operations of
the commune Population Committees, such funds shall be used to step up the
program activities under the decisions of the provincial authorities. + For personnel who are
nominally full-time officials but actually part-time officials and have already
enjoyed salaries or remunerations of other branches (health, education, women?s
organization, youth organization...), the reasonable remuneration levels shall
be prescribed, depending on the quality and efficiency of their work performance,
in order to mobilize the active participation of the contingent of grassroots
officials. 3.2. Support for population-
family planning collaborators To render support for those who
voluntarily and enthusiastically work as population- family planning
collaborators to participate in the propagation, mobilization, consultancy,
distribution of non-clinical contraceptive devices and management of family
planning practicers, to well observe the regime of information and statistical
reporting on population and family planning. The number of collaborators for
each commune depends on its population size and geographical characters. In
order to expand the integration of the population- family planning work,
officials from other branches (who meet the prescribed criteria) may be
arranged for their participation as collaborators so as, on the one hand, to
create the sustainability of the community-based programs and, on the other
hand, increase income for the collaborators. 3.3. Operation of the
commune/ward Population Committees The commune Population
Committees shall be provided with monthly briefing fund for exchange of
experiences in work, reporting on birth and death data and the number of
contraception practicers, review of work performance in the month and work to
be done in the following month, procurement of stationary in service of
activities and recording of information, forms of reports by communes and
collaborators. 4.
Professional training, fostering and improvement 4.1. Basic population training
courses ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4.2. Professional training and
fostering Trainees shall include commune
and district full-time population personnel, leading officials of the district
Population- Family Planning Committees. The average training duration for such
subjects shall be three days and the average training fund for such a subject
is 230,000 VND. The professional training shall cover such contents as
statistics, planning, accountancy, supervision, evaluation, family planning
service management and communications skills, which shall be integrated into
the specific training program set by the provincial Population-Family Planning
Committees under the guidance of the National Committee for Population and
Family Planning. The National Committee for
Population and Family Planning organizes professional training and fostering
for full-time personnel of provinces and cities on statistics, planning,
accountancy, supervision, evaluation, family planning service management and
communication skills as well as the population development contents. The
training contents cover specialized intensive and new matters as well as the
management mechanism. The expenses for the trainees? meals, accommodation and
travel from their working places to the training places and vice versa shall be
covered by the agencies which send them for training. 5.
Investigation, survey, supervision, evaluation 5.1. Supervision and evaluation Inter-branch supervision and
evaluation of current activities shall be conducted regularly from the central
to local level so as to right in time the errors with a view to achieving the
set objectives. The fund amounts shall be allocated to provinces and cities
according to annual plans as follows: Average
population Calculation
unit Plan
level ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Million
VND/ province 20 + Provinces with a population
of from 2 to under 3 million Million
VND/ province 25 + Provinces with a population
of over 3 million Million
VND/ province 30 In order to evaluate the
results, efficiency and impacts of activities on the program objectives and
evaluate the implementation of the State?s undertakings and policies on
population and family planning by various levels, which shall serve as basis
for administration and management of the program, the objectives of the annual
evaluation shall comply with the guidance of the National Committee for
Population and Family Planning. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In order to serve the management
of the population- family planning program nationwide with efficiency and high
quality, the research units and localities shall register their demands for
investigation, survey and research with the Research, Information and
Population Data Center of the National Committee for Population and Family
Planning. For 2000, a fund of 1.3 billion
VND has already been allocated to the General Department of Statistics in order
to conduct investigation for sample selection of population-family planning
norms and adjust annual data according to the results of the April 1, 1999
general census. The provincial/ municipal Population and Family Planning
Committees shall coordinate with the local Statistical Departments in the
implementation in order to gather information and figures for the evaluation of
the program?s results in the localities. 5.3. Contents of expenses for
investigation, survey, evaluation. The expenses for investigation,
survey and evaluation shall comply with Inter-ministerial Circular
No.49-TC-KHCN of July 1st, 1995 of the Ministry of Finance and the Ministry of
Science, Technology and Environment on the regime of expenses for research and
development activities, including: 1. Elaboration of investigation
and evaluation plan; 2. Gathering information and
paying for the supplied of information; 3. Designing the questionnaires
and evaluation cards; 4. Travel to and fro for
investigation, evaluation and re-examination; 5. Expenses for meals and
accommodation; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7. Processing data; 8. Remunerations report on
results of investigation and evaluation; 9. Organizing the checking and
acceptance of investigation, survey and evaluation results. 6.
Management and administration information 6.1. Management information To ensure the timely and
accurate supply of information and figures in service of the work of management
and administration of the population- family planning program by various
management levels, in 2000, the family household books shall be re-printed for
use in 2001 thru 2005, and the book contents shall comply with the guidance of
the National Committee for Population and Family Planning. The planned levels
of fund allocated to management information shall be calculated all together
for a commune population collaborator averagely as follows: Content Calculation
unit Plan
level ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VND/
collaborator 26,000 - Printing household books (1
book for each collaborator) VND/
collaborator 6,000 - Data gathering, making
statistical report, by collaborator VND/
collaborator 16,000 - Printing forms of reports,
cards, management books ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4,000 The fund for management
information shall cover: the printing of family household books, the printing
of statistical report forms under Decision No. 138/UB-QD, documents, cards,
management books (voluntary sterilization cards, contraceptive device using
cards...) and the payment to the population collaborators for gathering and
making monthly, quarterly statistical reports on population and family
planning. 6.2. The work of investigation
and inspection The work of investigation and
inspection of cases, matters and activities related to the population- family
planning activities at all levels shall be intensified, particularly the
investigation and inspection of the use of resources (expense for this work has
already been included in the administrative funds of all levels). II. RAISING
THE EFFICIENCY OF THE FAMILY PLANNING SERVICES (VDS-02) 1.
Contraceptive devices 1.1. Intra-uterus device (IUD) The clinical test of the
intra-uterus device TCu 380A of India was preliminary reviewed in the mid-term
report; yet, as the import of intra-uterus devices takes time, the TCu 380A
intra-uterus devices may run short in the early months of 2000. Localities
should take initiative in regulating IUDs of various types and among
services-providing units; in case of shortage of IUDs, such should be reported
to the National Committee for Population and Family Planning for study and
handling. 1.2. Condoms supplied free of
charge: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.3. Social marketing condoms The social marketing condoms
shall be sold to 100% of the subjects who who have demand for use of
contraceptive methods and other demands through the population- family planning
system and trade networks of the provinces and cities. Units performing the
social marketing of condoms are DKT organization, the project for social
marketing of contraceptive devices and Project VIE/97/P16 of the National
Committee for Population and Family Planning. The mode of supply to agents and
retailers shall comply with separate guidance of the social marketing projects. 1.4. Free-of- charge
contraceptive pills Contraceptive pills are supplied
free of charge to the users by medical workers and population collaborators.
The suppliers must be trained in the use of questionnaires on the health of
users according to teaching materials compiled by the Ministry of Health and
the National Committee for Population and Family Planning. The supply of
contraceptive pills free of charge shall comply with the guidance in Official
Dispatch No.5328/BMTE of August 1st, 1995 of the Ministry of Health and be
subjected to the regime of reporting on the use of contraceptive devices at the
request of the projects managing contraceptive pills and the National Committee
for Population and Family Planning. 1.5. The social marketing
contraceptive pills The supply of social marketing
contraceptive pills continues to expand to cities, provincial capitals and
delta provinces and the social marketing project of the National Committee for
Population and Family Planning shall implement this. The mode of supply to
agents and retailers shall comply with the separate guidance of the projects on
social marketing of contraceptive pills. 1.6. Contraceptive injections
and implants The supply of the contraceptive
injection of type DMPA and contraceptive implants shall continue in provinces
where they are being used and expand to a number of localities where exists the
demand therefor and the conditions for implementation at the proposal of the
Ministry of Health. 2.
Essential drugs and technical expenses ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. List
of techniques Essential
drugs Technical
and managerial expenses Total 1. Male sterilization 28,111 18,500 46,611 - According to Official
Dispatch No.4379/BMTE ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3,000 31,111 - Condoms (20) 6,000 6,000 - Early pregnancy diagnosis 8,500 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Monitoring and consultancy 1,000 1,000 2. Female sterilization 58,325 13,500 71,825 - According to Official
Dispatch No.4379/BMTE ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4,000 62,325 - Early pregnancy diagnosis 8,500 8,500 - Monitoring and consultancy 1,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Placing uterus devices 9,838 3,000 12,838 - According to Official
Dispatch No.4379/BMTE 9,838 2,000 11,838 - Monitoring and consultancy ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1,000 1,000 4. Contraceptive injections 13,200 13,200 - Technical expenses 7,200 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Examination, injection,
monitoring and consultancy 6,000 6,000 5. Abortion 18,361 3,000 21,361 - According to Official
Dispatch No.4379/BMTE ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3,000 21,361 6. Early fetus sucking-out 14,376 10,000 24,376 - According to Official
Dispatch No.4379/BMTE 14,376 1,500 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Early pregnancy diagnosis 8,500 8,500 2.1. Contraceptive methods. In 2000, the above-mentioned
prescribed fund level for essential drugs and technical expenses shall continue
to apply until the issuance of joint guidance by the Ministry of Health, the
National Committee for Population and Family Planning and the Ministry of
Finance because: On November 24, 1999, the Ministry of Health issued Decision
No.3785/1999/QD-BYT promulgating the prescribed fund level for essential drugs
and instant materials for prevention of and combat against infection in family
planning operations, but the 2000 budget estimate of the national target
program on population and family planning was made in August 1999 and has
already been allocated according to plan, and the budget estimate according to
the prescribed fund level could only be enough for essential drugs, instant
materials, technical and management expenses under Official Dispatch
4379/YT-BMTE of July 2, 1998 of the Ministry of Health. The National Committee for
Population and Family Planning sent its Official Dispatch No.10/UB-KHCS of
January 6, 2000 requesting the Ministry of Health to guide medical
establishments to continue applying the prescribed fund level for essential
drugs, instant materials and technical and management expenses as guided in
Official Dispatch No.4379/YT-BMTE till the Government supplements fund to make
up for the deficit according to the new prescribed levels specified in Decision
No.3789/1999/QD-BYT after consulting the Ministry of Finance. The prescribed fund level for essential
drugs, instant materials, technical expenses and management shall apply to
subjects that have registered the use of contraceptive methods in all provinces
and cities. Particularly for 8 provinces under the UNFPA program, cycle V shall
use essential drugs and instant materials of the aid project, and the domestic
fund shall be added only with technical and management expenses (including
expenses for electricity, petrol and oil for drying tools, soaps, instant
materials, fabrics...) according to the above prescribed level. Apart from technical and
management expenses as prescribed in Official Dispatch No.4379/YT-BMTE, the
National Committee for Population and Family Planning supplements a number of
expenses for each contraceptive method as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Sterilized males shall get
paid for their early pregnancy diagnosis and the expenses for pre- and
post-sterilization monitoring and consultancy by collaborators and medical
workers shall be covered; 3. Placing uterus devices shall
get paid for pre- and post-placement monitoring and consultancy by
collaborators and medical workers; 4. Contraceptive injection and
implants shall get paid for the technical expenses for examination, injection,
implant, and for pre- and post-injection/implant monitoring and consultancy by
collaborators and medical workers. 2.2. Abortion, fetus sucking-out Subjects volunteered to have
their fetuses aborted or sucked out early shall be provided free of charge with
essential drugs and services provided that they get pregnant while using clinical
contraceptive methods (placing devices in uterus, sterilization, contraceptive
injections and implants) and have family planning cards; people of ethnic
minorities in mountain provinces and districts, people of Khmer stock and
Catholic people shall have their abortion or fetus sucking-out at family
planning services establishments run by the State. Grounds for fund settlement
shall be the list of persons having abortion and fetus sucking-out, made
according to set form, enclosed with a sheet of family planning cards (placing
uterus devices, sterilization, contraceptive injections and implants) to
certify that the failure has been caused by the use of such contraceptive
methods. If subjects are ethnic minority people or Catholic people, the list should
clearly inscribe their full names, ethnicity and native places. 2.3. Allowances for family-
planning surgery or minor-operations The allowances for family
planning surgery and minor operations shall comply with Inter-ministerial
Circular No.01/TT-LB of January 24, 1992 of the Ministry of Health, the
Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs on
the regime of surgery allowances for medical workers and the regulation on
classification of family planning minor operations, and the Prime Minister?s
Decision No.794/TTg of December 5,1995 stipulating a number of particular
allowance regime for medical officials and employees. Calculation unit: VND ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Class
III surgery 3
cases of placing uterus devices 2
cases of early fetus sucking-out 1
case of sterilization or safe abortion Surgeon
(or main operator) 7,500 7,500 7,500 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5,000 5,000 5,000 Helper 2,500 2,500 2,500 Localities which have been allocated
funds from the sources of expenditure for the local health services shall not
use the fund of the population- family planning program. 2.4. Gynecological treatment ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.5. Early pregnancy diagnosis The early pregnancy diagnosis
shall apply to the following subjects: sterilized females, wives of sterilized
males, persons who have contraceptive devices placed in uterus, who have their
fetus sucked out early, persons using clinical contraceptive methods, ethnic
minority people in mountain provinces and districts, people of Khmer origin,
Catholic people who doubt to have got pregnant and wish to have their fetuses
sucked out early. Expenses for early pregnancy
diagnosis shall include fund for purchase of pregnancy testing sticks and
service charges calculated according to contraceptive methods and early fetus
sucking out. Where subjects are users of clinical contraceptive methods, ethnic
minority people in mountain provinces and districts, people of Khmer origin,
Catholic people who doubt to have got pregnant, who come to have their fetuses
sucked out and early pregnancy diagnosis and get negative conclusions, separate
lists shall be made for final settlement. 3. Family-
planning service equipment The family-planning service
equipment shall be supplied by the aid projects and capital-borrowing projects
while the domestic fund shall only invest in the provinces not covered by such
projects. The list of categories and quantity of each type of equipment and
tools shall comply with the uniform guidance of the Ministry of Health and the
National Committee for Population and Family Planning. 4.
Training in family planning services 4.1. Contraceptive pills
inventory table For communes where collaborators
are assigned to supply contraceptive pills, training in contraceptive pills
inventory table should be given to collaborators who have been neither trained
therein nor got the certificates thereof, so as to ensure that 100%
collaborators can participate in the supply of contraceptive pills. For
communes where only medical workers undertake the supply, such training shall
not be organized for collaborators, and the provincial Population and Family
Planning Committees shall coordinate with the provincial Health Service in
quickly assigning the collaborators the tasks of contraceptive pills supply.
The training duration is 5 days and the prescribed average fund level for a
collaborator is 120,000 VND. 4.2. Contraceptive injection and
implant techniques ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4.3. Practicing the techniques
of placing contraceptive devices, abortion and early fetus sucking out The subjects includes assistant
doctors, doctors and midwives of the establishments which have been equipped
with technical rooms as well as family planning service equipment and tools or
shall have their technical rooms upgraded and renovated. The training time
shall be 4 to 6 weeks for both theoretical study and practice and the
prescribed average fund level shall be 750,000 VND/person. 4.4. Practice of male and female
sterilization The subjects shall be doctors of
the districts which have not yet got two surgeons to perform this technique. The
training time shall be 6 to 8 weeks for both theoretical study and practice and
the prescribed average fund level shall be 2 million VND/person. For the above-mentioned
practicing courses, depending on concrete conditions of each locality, the
provincial Population- Family Planning Committees shall coordinate with the
provincial Health Services in selecting the training establishments. After each
course, examination must be organized and certificates shall be granted to
trainees who satisfy the requirements and are allowed to perform the service
techniques they have been trained in. The contents and materials on family
planning techniques shall comply with the guidance of the Health Service,
including the content of contraceptive method consultancy. 5. Other
expenses Other expenses including expense
for reception, transportation and preservation of contraceptive devices, family
planning equipment and tools, and expense for social marketing activities shall
comply with guidance and the current regulations. The provinces should strictly
abide by the regime of reporting and storing such devices enough to satisfy
their respective contraception requirements for three months. Those provinces
which run out of contraceptive devices before reporting such then request the
urgent supply thereof shall have to pay the freight for such urgent supply to
the central storehouse. III. RAISING
THE EFFICIENCY OF PROPAGANDA AND EDUCATION (VDS-03) 1. Regular
communication activities in provinces, districts and communes ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Average
population Delta,
midland, coastal Mountainous,
deep-lying, island 1. Provinces, cities - Under 2 million people 60 70 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 70 80 2. Urban and rural districts - Under 200,000 people 5 6 - Over 200,000 people ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7 3. Communes and wards - Under 10,000 people 0,6 0,7 - Over 10,000 people 0,7 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The regular communication
activities in provinces, districts and communes shall include meeting in honor
of the world population day and Vietnam population day; talks on specialized
subjects to a group of audiences; organizing radio and television broadcasting,
public-addressing; organizing film shows, video screenings and art performance;
support for club activities, making slogans, repairing panel, posters; writing
articles and news reports and buying information materials. The prescribed fund levels for
the above-mentioned localities shall include fund for communication activities
of the population agencies, committees, mass organizations and mass media
agencies. In order to raise the effect and quality of papers, magazines, radio
stations, television stations, public addressing systems for the
population-family planning work, the central budget shall render support for
production of programs, payment of royalties to editors and announcers, and
rewards to collectives and individuals that have good products for the
population- family planning programs. Fund is allocated to agencies,
branches and mass organizations in the provinces and districts for the
performance of the following tasks: 1. Communications activities
experimented on each particular group of subjects; 2. Preliminary review, review,
guidance, inspection and supervision of local and grassroots agencies and
organizations; 3. Activities and tasks directly
related to population and development within agencies and mass organizations in
localities. (Provincial and district agencies and mass organizations shall not
allocate fund to agencies and mass organizations at lower levels). 2.
Intensifying communication activities in difficult localities Localities meeting with
difficulties in the population- family planning work are localities with high
birth rate, high mountain and island regions, low-lying, deep-lying and
far-flung areas, regions inhabited by ethnic minority people, by people of
Khmer origin or Catholic people, coastal regions, regions with low living
standards and populated communes of over 20,000 people or more. In addition to the prescribed
fund level for regular communication activities mentioned at Point 1, an
average additional fund shall be allocated to each commune meeting with
difficulties as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Calculation
unit Plan
level - Highland, island communes VND/commune 1,400,000 - Low-/deep-lying, far-flung
communes VND/commune 900,000 - Communes of Khmer or
Catholic people ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 600,000 - Coastal communes VND/commune 400,000 - Communes with 20,000-plus
inhabitants VND/commune 500,000 Communication activities to be intensified
in difficult localities shall include: 1. The communication campain
integrated with the family planning services: Expenses for organizing the
communication campaign shall cover surveys for inquiry into subjects, plan
elaboration, campaign realization, decoration and means hiring, payment of
allowances to participants, review of campaign. The prescribed fund level for a
communication campaign shall be 3 millions VND for a high-mountain, island
commune and 2.5 million VND for a low-/deep-lying or far-flung communes. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Seminars, talks, symposiums
for each group of subjects; 4. Organizing competitions; 5. Increasing communications
products; 6. Disseminating models of
integrating the population issue with development in poor communes covered by
approved projects. Expenses for the above activities shall comply with the
guided items and current financial regimes. Particularly for high-mountain,
island, low-lying, deep-lying communes and those with 20,000 inhabitants or
more, the local administration may provide financial support for commune
collaborators and full-time personnel who have to perform a larger volume of
work and meet with difficulties in travel to and fro. 3.
Production and duplication of communi-cation products The sample communication
products shall be produced by central and local agencies and branches on the
order of the National Committee for Population and Family Planning. These
products, after being selected, shall be assigned to localities for
duplication, with 6 audio-tapes and 4 video tapes to each province and each
district, and 6 audio tapes to each commune annually. Fund for duplication of
communication products and other communication products shall be included in
the loan capital source of the project "Population and Family
Health". The "Gia Dinh and Xa
Hoi" (Family and Society) newspaper is a communication product, which, in
2000, the National Committee for Population and Family Planning shall continue
to subscribe for (including 22% distribution charge) to supply them to
localities, ensuring that each provincial/district/commune/ward Population-
Family Planning Committee and each border post shall have one copy of the
paper; particularly for low-lying, deep-lying, high-mountain and island
communes, an additional copy shall be distributed to the head of the commune
Population Committee. Localities shall use information on the paper for
propagation and mobilization and at the same time send articles and new reports
reflecting the situation and models of the population activities to and make
comments on, the "Gia Dinh va Xa Hoi" newspaper. Apart from the above-said
volume, localities may use the fund for communication products production and
duplication to subscribe for the "Gia Dinh va Xa Hoi" newspaper for
distribution to units and organizations participating in propagation and
mobilization. 4.
Communication equipment and consultancy ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In order to create favorable
conditions for intensive communications and consultancy, in 2000, equipment on
childbirth heath consultancy shall be experimentally provided for 4
establishments which have been formulated in Hanoi, Da Nang city, Binh Duong
and Ho Chi Minh City. IV.
ADMINISTRATIVE FUND FOR PROVINCIAL/ DISTRICT POPULATION- FAMILY PLANNING
APPARATUS The administrative fund for the
provincial/district apparatus involved in the population- family planning work
shall be taken from the public-service fund of the program. The National
Committee for Population and Family Planning shall allocate the administrative
fund according to the number of full-time officials and the prescribed
administrative fund level shall be calculated averagely for the whole year for
each official and employee, including those on the payroll and contractual
employee (according to the level prescribed by the Finance Ministry for all
branches and all levels nationwide, with distinction between geographical
areas: delta, midland and mountain. Calculation unit: Million
VND/person Delta Midland,
Coastal Low/deep-lying High-
mountain, island ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Hanoi and Ho Chi Minh City 13,6 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 11,4 - Provinces 10,0 11,4 17 18 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Urban districts of Hanoi and
HCM City 10,2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 9,6 - Districts of centrally-run
cities 8,5 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 8,5 9,8 15,5 17,3 - Districts and provincial
towns 8,0 8,7 14,0 16,3 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where such prescribed level is
otherwise provided for by localities, the provincial Population - Family
Planning Committees shall make reports, requesting the supplement to the local
budgets in order to ensure the management activities of the provincial/district
Population- Family Planning Committees V. INVESTMENT
CAPITAL FOR CAPITAL CONSTRUCTION The investment capital for
capital construction in 2000 shall include two sources: The loan capital from
the World Bank and the Asian Development Bank assigned by the Government as
capital source for concentrated capital construction shall be 70 billion dong
and the domestic budget capital assigned under the national target program
shall be 30 billion dong. The domestic fund for capital construction shall be
allocated to three types of projects: 1. Reciprocal capital of the population
and family health project; 2. Projects on provincial
Population- Family Planning centers, 3. Project on upgrading and
renovation of Population-Family Planning services and communications chambers.
These projects shall be managed under Decree No.52/1999/ND-CP of the
Government, promulgating the Investment and Construction Management Regulation. 1. The
Population and Family Health project The Population and Family Health
project shall use capital from two sources (the loan capital of 70 billion dong
and the domestic reciprocal capital of 4.4 billion dong) to upgrade provincial
Centers for Mother and Child Protection- Family Planning, the provincial
population centers, obstetric departments and operating theatres of district
hospitals, commune health stations, hamlet medical houses of 20 provinces and
cities. In 2000, the upgrading of medical infrastructure shall be basically
completed; localities shall supervise the construction techniques, ensuring the
construction quality; establishments damaged and ravaged by floods in Thua
Thien-Hue province should be quickly repaired in order to complete the
upgrading of medical establishments by the end of 2000. 2. The
project on provincial Population- Family Planning Centers ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In 2000, investment capital
shall be concentrated for incomplete centers so as to complete their
construction and put them to use right from the beginning of the year. For
centers with projects thereon, the construction designs and the total cost
estimates being approved by competent authorities and included in the 2000
plan, bidding procedures should be carried out soon so as to start the
construction thereof. The provincial/municipal People?s Committees shall
function as investors and settle all issues related to construction investment,
final settlement of investment capital for completed projects. 3. The
project for upgrading and renovation of Population- Family Planning Service and
Communications chambers The project for upgrading and
renovation of Population-Family Planning Service and Communications chambers
may use domestic capital for investment in localities other than the provinces
covered by the population- family health project and the national project for
medical support. To well realize this project, various capital sources (capital
of the population agency, capital of the health service, capital of communes,
capital contributed by people?) should be combined in order to upgrade and
renovate the commune health stations according to the model designed by the
Health Ministry for each territorial region. On the basis of the allocated
fund, localities should focus on incomplete project elements so as to complete
the construction thereof and put them to use and settle the investment capital
for capital construction in time, not spreading evenly to new project elements
which will scatter capital sources and fail to help make the timely final
settlement of account. Above are plan guidance and
direction for implementation of the 2000 Population- Family Planning program,
which were approved by all members of the National Committee for Population and
Family Planning on January 19,2000. If any difficulties and problems arise in the
course of implementation, the provincial/municipal Population- Family Planning
Committees shall report them to the National Committee for Population and
Family Planning for timely settlement. MINISTER-DIRECTOR
OF THE NATIONAL COMMITTEE FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING
Tran Thi Trung Chien
Thông tư 01/2000/TT-UB hướng dẫn Kế hoạch Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình ngày 23/02/2000 do Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình ban hành
5.762
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|