BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG BÁO
VỀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bốt-xoa-na về miễn
thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ, ký tại
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 10 năm
2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo
quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA BỐT-XOA-NA VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO HOẶC HỘ
CHIẾU CÔNG VỤ
LỜI
MỞ ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa Bốt-xoa-na (sau đây gọi là “Bên ký kết” đối với một
Bên và “Các bên ký kết” đối với cả hai Bên);
MONG MUỐN thúc đẩy và phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước;
CAM KẾT tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập cảnh, xuất cảnh và đi lại của công dân mỗi Bên mang hộ chiếu ngoại giao
hoặc hộ chiếu công vụ;
ĐÃ THỎA
THUẬN NHƯ SAU:
ĐIỀU 1
MIỄN
THỊ THỰC
1. Công dân của mỗi Bên ký kết, mang hộ chiếu ngoại
giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh
và quá cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia qua các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.
2. Công dân mang hộ chiếu nói trên theo Khoản I điều
khoản này được phép cư trú lãnh thổ của Bên ký kết kia tối đa là 90 (chín mươi)
ngày tính từ ngày đầu tiên nhập cảnh.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc lãnh sự của một Bên ký kết, Bên ký kết, Bên ký kết kia có thể
gia hạn thời gian tạm trú cho công dân thuộc khoản 2 điều khoản này.
ĐIỀU
2
MIỄN
THỊ THỰC CHO THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
1. Công dân của mỗi Bên ký kết được chỉ định là
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mình đóng trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia hoặc là đại diện của nước mình tại các tổ chức quốc
tế đóng trên lãnh thổ Bên ký kết kia mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
còn giá trị, có thể nhập cảnh vào lãnh thổ của Bên ký kết kia và tạm trú trong
suốt nhiệm kỳ công tác chính thức mà không cần thị thực.
2. Các quyền miễn trừ cũng được áp dụng đối với vợ
hoặc chồng, con (dưới đây gọi là “Thành viên gia đình”) của những người được đề
cập tại Khoản 1 điều này với điều kiện các thành viên gia đình mang hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị, hoặc con được ghi tên vào hộ chiếu của
cha/mẹ, và các thành viên này sống trong cùng một gia đình. Theo mục đích của
điều khoản này, “con” ở đây được hiểu là bất kỳ người con nào chưa đủ 18 tuổi.
ĐIỀU
3
SỰ
TƯƠNG THÍCH VỚI NỘI LUẬT
1. Thông qua đường ngoại giao, các cơ quan có thẩm
quyền của các Bên ký kết, trong thời gian sớm nhất có thể, thông báo cho nhau
những thay đổi của luật pháp và các quy định liên quan đến việc nhập cảnh, xuất
cảnh và tạm trú của công dân nước ngoài.
2. Các hộ chiếu được quy định theo Hiệp định này cần
đáp ứng các tiêu chí về hiệu lực theo quy định của nội luật các Bên ký kết.
3. Hiệp định này không miễn cho những người mang
các loại hộ chiếu theo Khoản 1 Điều 1 nghĩa vụ tôn trọng pháp luật của nước sở
tại.
4. Không quy định nào của Hiệp định này ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ được quy định trong Công ước Viên về quan hệ ngoại giao ngày
18/4/1961 hoặc Công ước Viên về quan hệ lãnh sự 24/4/1963.
ĐIỀU
4
TRƯỜNG
HỢP MẤT HỘ CHIẾU
Trong trường hợp công dân của Bên ký kết này mất hộ
chiếu trên lãnh thổ bên ký kết kia thì phải khai báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mình và các cơ quan liên quan của nước sở tại
một cách phù hợp. Sau khi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới phù hợp với pháp
luật nước mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự thông báo cho
cơ quan hữu quan của nước sở tại về việc hủy bỏ số hộ chiếu cũ và cấp hộ chiếu
hoặc giấy tờ đi lại mới.
ĐIỀU
5
TỪ
CHỐI NHẬP CẢNH
Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối nhập cảnh hoặc rút
ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước mình đối với bất kỳ công dân nào của
Bên ký kết kia vì những lí do bảo vệ an ninh, y tế hoặc các lí do nghiêm trọng
khác.
ĐIỀU
6
ĐÌNH
CHỈ
Vì những lí do an ninh hoặc y tế, bất kỳ bên ký kết
nào cũng có thể đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi hành Hiệp định này và
có hiệu lực ngay lập tức sau khi Bên ký kết kia thông báo qua đường ngoại giao.
Việc đình chỉ sẽ không ảnh hưởng đến quyền nhập cảnh của công dân mỗi Bên ký kết
vào lãnh thổ của Bên ký kết kia.
ĐIỀU
7
TRAO
ĐỔI MẪU HỘ CHIẾU
1. Thông qua đường ngoại giao, các Bên ký kết trao
cho nhau mẫu các loại hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ của mỗi Bên ký kết,
bao gồm mô tả chi tiết của các loại hộ chiếu hiện hành của mỗi Bên trong vòng
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký kết Hiệp định.
2. Thông qua đường ngoại giao, mỗi Bên ký kết cũng
phải trao cho nhau mẫu hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ mới hoặc sửa đổi,
bao gồm mô tả chi tiết của các loại hộ chiếu muộn nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày sử dụng.
ĐIỀU
8
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu bằng văn bản, thông qua
đường ngoại giao, về sửa đổi toàn bộ hoặc một phần của Hiệp định này. Bất kỳ sửa
đổi nào, được Bên ký kết đồng ý, sẽ có hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày nhận được thông báo cuối cùng của Bên ký kết kia và trở thành một phần của
Hiệp định.
ĐIỀU
9
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Bất kỳ sự bất đồng nào giữa các Bên ký kết về việc
giải thích và áp dụng các điều khoản của Hiệp định sẽ được giải quyết thông qua
tham vấn hoặc đàm phán giữa các Bên và không có sự tham dự của bên thứ ba hoặc
tòa án quốc tế.
ĐIỀU
10
HIỆU LỰC VÀ THỜI HẠN
1. Hiệp định này có hiệu lực sau 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày ký kết.
2. Hiệp định này có giá trị không thời hạn, trừ khi
một Bên ký kết thông báo trước 03 (ba) tháng cho Bên ký kết kia bằng văn bản về
ý định chấm dứt Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người được Chính phủ mỗi
Bên ủy quyền ký kết, đã tiến hành ký kết Hiệp định này.
LÀM TẠI Hà Nội, Việt Nam ngày 26 tháng 8 năm
2019 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Văn bản tiếng Việt và
tiếng Anh có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phạm Bình Minh
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA BỐT-XOA-NA
Unity Dow
Bộ trưởng Ngoại Giao và Hợp tác Quốc tế
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF BOTSWANA ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF DIPLOMATIC OR OFFICIAL
PASSPORTS
PREAMBLE
The Government of the Republic of Botswana and the
Government of the Socialist Republic of Viet Nam (hereinafter referred to
singularly as the “Contracting Party” and collectively as the “Contracting
Parties”);
DESIRING to strengthen and develop the
friendly relations between the two countries;
COMMITTED to facilitate the ease of travel
for citizens of the Contracting Parties who are holders of diplomatic or
official passports into their respective countries;
HAVE AGREED AS FOLLOWS:
ARTICLE
1
VISA EXEMPTION
1. A citizen of either Contracting Party, who is a
holder of a valid diplomatic or official passport, shall be exempted from visa
requirements for entry into, exit from and transit through the territory of the
other Contracting Party at the border checkpoints designated for international
travel.
2. A citizen holding the said passport specified at
Paragraph 1 of this Article shall be permitted to stay in the territory of the
other Contracting Party for a maximum period of 90(ninety) days counted from
the date of first entry without visa.
3. Upon the request in writing of the diplommatic mission
or consular post of the Contracting Party, the other Contracting Party may
extend the permit of residence for those persons set out at Paragraph 2 of this
Article.
ARTICLE
2
VISAS FOR ASSIGNMENTS
1. A citizen of either Contracting Party, who is assigned
as a member of the diplomatic mission or consular post of their country
accredited to the territory of the other Contracting Party or as representative
of his/her country in an international organization, body, agency or any other
such entity located in the territory of the other Contracting Party and is a
holder of a valid diplomatic passport or official passport, may enter the
territory of the other Contracting Party and stay here for the duration of
their assignment without a visa.
2. The same privileges shall also apply to the
spouse and child/children (“hereinafter referred to as Family Members”) of
persons mentioned in Paragraph 1 of this Article provided that they are holders
of valid diplomatic or official passports or the children’s names are entered
in their father’s or mother’s passport, insofar as they live in the same
household. For purposes of this Article “child/children” shall mean any child
under 18 years old.
ARTICLE
3
APPLICABILITY OF NATIONAL LAWS
1. Through diplomatic channels, the competent
authorities of the Contracting Parties shall, at the earliest time as possible,
inform each other of changes of their laws and regulations concerning the
entry, exit and temporary stay of foreign nationals.
2. The passports specified in this Agreement shall
meet the criteria of validity provided by the national legislation of the
Contracting Parties.
3. This Agreement shall not exempt citizens of
either Contracting Party who are holders of the passports specified at
paragraph 1 of Article 1 from the obligation to observe the laws and
regulations of the host country.
4. Nothing in this Agreement shall be construed as
affecting the rights and obligations set out in the Vienna Convention on
Diplomatic Relations of 18 April, 1961 or the Vienna Convention on Consular
Relations of 24 April, 1963.
ARTICLE
4
LOSS OF PASSPORT
If a citizen of one Contracting Party loses his/her
valid diplomatic or official passport in the territory of the other Contracting
Party, he/she shall inform the diplomatic mission or consular post concerned
and the relevant authorities of the host country for appropriate action. After
issuing a new passport or travel document in accordance with its laws and
regulations, the said diplomatic mission or consular post shall inform the relevant
authorities of the host country of the revocation of the lost passport as well
as the above issuance.
ARTICLE
5
REFUSAL OF ENTRY
Each Contracting Party reserves the right to refuse
the entry into, or shorten the stay in its territory, of any citizen of the
other Contracting Party, whom it may consider undesirable for reasons of
protection of state security, public order, public health or other serious
reasons.
ARTICLE
6
SUSPENSION
For reasons of national security, public order or public
health, either Contracting Party may, in whole or in part, suspend the
implementation of this Agreement which shall take effect immediately after
notification has been given to the other Contracting Party through diplomatic
channels. The suspension shall not affect the rights of citizens who have
already entered the territory of the other Contracting Party.
ARTICLE
7
EXCHANGE OF SPECIMEN PASSPORT
1. Through diplomatic channels, the Contracting
Parties shall convey to each other specimens of diplomatic and official
passports including a detailed description of such documents currently used by
each Contracting Party within 30 (thirty) days after the signing of this
Agreement”.
2. Each Contracting Party shall also transmit to
the other through diplomatic channels, specimen of its new or modified
diplomatic and official passports, including a detailed description of such
documents at least 30 (thirty) days before their introduction.
ARTICLE
8
AMENDMENTS
Either Contracting Party may request in writing,
through diplomatic channels, for an amendment of the whole or part of this
Agreement. Any amendment, which has been agreed to by the Contracting Parties,
shall come into force 30 (thirty) days after receipt of the last notification
by either Contracting Party and shall accordingly form part of this Agreement.
ARTICLE
9
DISPUTE SETTLEMENT
Any disagreement arising between the Contracting
Parties on the interpretation or implenmentation of the provisions of this
Agreement shall be settled amicably by consultation or negotiation between the
Contracting Parties without reference to any third party or an international
tribunal.
ARTICLE
10
ENTRY INTO FORCE AND DURATION
1. This Agreement shall enter into force 60 (sixty)
days after the date of signing.
2. This Agreement shall be effective for an
indefinite period, unless either Contracting Party gives to the other
Contracting Party 03 (three) months notice in writing of its intention to
terminate this Agreement.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned being
duly authorised by their respective Governments, have signed the present
Agreement.
DONE at Ha Noi, Viet Nam on the 26th
August 2019 in duplicate in the Vietnamese and English languages. The
Vietnamese and English texts are equally authentic.
FOR THE
GOVERNMENT OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Pham Binh Minh
Minister of Foreign Affairs
|
FOR THE
GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF BOTSWANA
Dr. Unity Dow
Minister of International Affairs and Cooperation
|