ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9930/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
30 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng
7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành
phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Người nào có hành vi vi phạm quy
định về đăng ký và quản lý cư trú theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số
73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự,an toàn xã hội thì sẽ bị xem xét,
xử phạt, cụ thể như sau :
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về điều chỉnh ,
bổ sung hoặc những thay đổi khác trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
c) Không thực hiện đúng những quy định về khai
báo tạm vắng;
d) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm
tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,
giấy tờ khác có liên quan đến cư trú khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xoá, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm
sai lệch nội dung , hình thức sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan
đến cư trú, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
b) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi
trái quy định của pháp luật;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác
liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ
quan Công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
đ) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo dụ dỗ,
môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
3. Phạt tiền từ 2000.000 đồng đến 4000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng
ký cư trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
d) Cho người khác nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu,
chỗ ở của mình để trục lợi;
đ) Cho nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở nhưng
không bảo đảm diện tích sàn tối thiểu trên đầu người theo quy định;
e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
với người lao động không thuộc doanh nghiêp của mình để nhạp hộ khẩu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi
quy định tại điểm a khoản 2; điểm a,b,c,d khoản 3 Điều này.
Điều 2. Trách nhiệm của UBND phường, xã
Uỷ ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm chỉ
đạo Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn khi phát hiện người có hành vi vi phạm
các quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, kịp
thời phản ảnh với UBND phường, xã; công an phường, xã để lập biên bản, xử lý
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân dân
Công an thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc xem xét xử phạt nghiêm đối với các hành vi vi phạm hành chính
theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự, an toàn xã hội, cụ thể:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2000.000 đồng
4. Trưởng công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000đồng
5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự ( bao gồm cảnh sát trật tự, Cảnh
sát phản ứng nhanh, Cảnh sát 113) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
6. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, người có
thẩm quyền xử phạt nêu trên có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Giám đốc Công an thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Kho
bạc Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|