ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI "VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUY CHẾ (SỬA
ĐỔI) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Quyết định số 3427/QĐ-UB ngày 18/9/1995 và Quyết định số 08/QĐ-UB ngày
15/5/1998 của UBND Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Chủ tịch Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Phê chuẩn Quy chế (Sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của
Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản Thành phố Hà Nội. Bản Quy chế (Sửa đổi) được
ban hành kèm theo quyết định này gồm 5 chương, 14 điều do Đại hội đại biểu lần
thứ 2 Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2002 - 2007
thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2002;
Điều 2 :
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3 :
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố. Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố
Hà Nội, Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Nội và Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản
Thành phố Hà Nội thi hành quyết định này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ (SỬA ĐỔI).
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN
.THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2002/QĐ-UB, ngày 24/6/ 2002 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NHIỆM VỤ
Điều 1 :Tên hội là Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản Thành phố Hà Nội.
Tên viết tắt là Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố Hà Nội; Tên tiếng Anh là :
The Vietnam - Japan Friendship Association of Hanoi. Văn phòng của Hội đặt tại
12 - 14 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội (Trụ sở của Sở Giao thông Công
chính Hà Nội).
Điều 2 :
Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố Hà Nội là tổ chức
chính trị - xã hội, có chức năng phát triển các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa
nhân dân Hà Nội và nhân dân Nhật Bản; có các đối tác là các tổ chức quần chúng
các hội hữu nghị với Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ ở Nhật Bản; là thành
viên và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố
Hà Nội đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành liên quan; hoạt
động của Hội phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố
Hà Nội và Điều lệ của Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản và phù hợp với luật pháp
Việt Nam.
Điều 3 :
Tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội hữu nghị Việt - Nhật
Thành phố Hà Nội là góp phần tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, sự hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân dân Thủ đô Tokyo và cộng
đồng người Nhật đang làm việc trên địa bàn Hà Nội. Hội hữu nghị Việt - Nhật
Thành phố bao gồm các chi hội và hội viên tiến hành các hoạt động nhằm tập hợp
vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hoạt động chính trị - xã hội, khoa học,
văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp có nhiệt tình đóng góp vì lợi ích của nhân dân mỗi
nước, trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì độc lập, dân tộc, hoà
bình và hữu nghị giữa nhân dân các nước.
Điều 4 :Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ quyền
hạn :
- Tích cực
tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân thủ đô Hà Nội về đất nước Nhật Bản và
Thủ đô Tokyo; về tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Nhật
Bản và hai Thủ đô Hà Nội và Tokyo.
- Tổ chức, quản lý và hướng dẫn
các chi hội tiến hành các hoạt động giao lưu hữu nghị dưới các hình thức : Gặp
gỡ chào mừng nhân những sự kiện chính trị - xã hội quan trọng giữa nhân dân hai
nước. Tạo điều kiện và giúp đỡ cho cán bộ, chuyên gia các ngành khoa học, các tổ
chức xã hội cùng nhau hợp tác trao đổi thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, giáo dục... và các lĩnh vực khác giữa hai Thủ đô.
- Động viên hội viên của Hội
tích cực tham gia các hoạt động, phong trào vì tình đoàn kết, hữu nghị; tổ chức
sinh hoạt câu lạc bộ văn hoá - thể thao, du lịch, hội thảo về kinh tế, khoa học
kỹ thuật để tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Nhật Bản và Việt Nam, đặc giữa
nhân dân Thủ đô Hà Nội và Thủ đô Tokyo; nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau,
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân Nhật Bản đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta nói chung và Thủ đô Hà Nội nói
riêng.
- Được thiết lập các mối
quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thủ đô Tokyo và ở Nhật Bản;
được trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hội
theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
HỘI VIÊN, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5 :
Tất cả các tổ chức và Công dân Thủ đô Hà Nội tán thành
Quy chế của Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố và tự nguyện xin gia nhập Hội đều
có thể trở thành hội viên của Hội (hội viên tập thể hoặc hội viên cá nhân).
Điều 6 :
Hội viên có nhiệm vụ :
- Chấp hành Quy chế và các
Nghị quyết của Hội.
- Tham gia các hoạt dộng và
sinh hoạt của Hội, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên và các chi hội.
- Đóng hội phí và ủng hộ
kinh phí cho hoạt động của Hội.
Điều 7 :
Hội viên có quyền :
- Được bầu cử và ứng cử
vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
- Thảo luận, đóng góp ý kiến
vào các dự thảo Nghị quyết và chương trình công tác của Hội, được cung cấp
thông tin có liên quan đến quan hệ Việt - Nhật.
- Được Hội tạo điều kiện
thuận lợi để hoạt động theo mục đích của Hội.
Điều 8 :
Hội viên đóng góp có hiệu quả cho hoạt động của Hội sẽ
được Hội biểu dương và khen thưởng.
Hội viên muốn xin ra khỏi
Hội phải báo cáo với chi hội hoặc BCH Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố.
Hội viên có hoạt động trái
với Quy chế và các Nghị quyết của Hội, tuỳ theo mức độ sẽ bị phê bình hoặc xoá
tên khỏi Hội.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 9 :
Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp
thương thống nhất và biểu quyết theo đa số.
Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành
phố vừa là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố vừa là thành
viên của Hội hữu nghị Việt - Nhật TW, Hội có tổ chức ở cấp Thành phố và chi hội
hữu nghị ở các đơn vị.
Điều 10 :
Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt - Nhật toàn Thành
phố là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được triệu tập 5 năm một lần. Đại hội
đại biểu Thành phố thảo luận và thông qua báo cáo công tác của Ban chấp hành
Thành phố, chương trình hoạt động của Hội, thông qua và sửa đổi Quy chế, Bầu cử
Ban chấp hành mới.
Ban chấp hành hội hữu nghị
Việt - Nhật Thành phố họp 6 tháng một lần. Trong trường hợp cần thiết có thể họp
bất thường. Ban chấp hành bầu ra Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký, Uỷ viên
thường vụ; Ban chấp hành có thể đề nghị bổ sung uỷ viên của Ban chấp hành sau
khi báo cáo và được sự thống nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố.
Thường trực Ban chấp hành hội gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký được phân công điều hành công việc và họp
3 tháng một lần để giải quyết những công việc cần thiết và được thông báo cho
Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất để biết.
Ban chấp hành cần báo cáo và đề
xuất với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố những chủ trương và hoạt động
của Hội phù hợp với tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của Hội.
Ban chấp hành có thể lập ra các
tiểu Ban chuyên môn như : Tiểu ban đối ngoại, Văn hoá, thể thao, kinh tế, du lịch,
thông tin, khoa học kỹ thuật....
Điều 11:
Tổ chức chi hội hữu nghị :
- Tổ chức chi hội được lập
ra theo đề nghị của chính quyền đơn vị và được sự công nhận của Ban chấp hành hội
hữu nghị Việt - Nhật Thành phố. Chi hội có chi hội trưởng, thư ký và các uỷ
viên. Việc thành lập hoặc giải thể chi hội hữu nghị phải báo cáo và được sự đồng
ý của Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố bằng văn bản.
- Ban chấp hành Hội hữu
nghị Việt - Nhật Thành phố có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn thường kỳ cho
các chi hội về các chủ trương, phương hướng hoạt động. Các chi hội báo cáo thường
kỳ lên Ban chấp hành Hội về tình hình hoạt động của chi hội mình.
Chương
4:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 12 :
Tài chính của Hội Việt - Nhật Thành phố gồm các khoản
thu, chi của Hội để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Hội, trên cơ sở tự trang
trải tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính.
+ Nguồn thu bao gồm :
- Đóng góp hội phí của Hội
viên và các chi hội.
- Các khoản đóng góp, ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu thập bằng hoạt động
kinh tế của Hội.
- Sự hỗ trợ một phần của
ngân sách hoặc kinh phí của cấp trên.
+ Các khoản chi gồm :
- Phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền và các hoạt động của Hội hoặc chi hội do Ban chấp hành hội hữu
nghị Việt - Nhật Thành phố và Chi hội cơ sở quyết định theo nguyên tắc tài
chính công khai đúng mục đích và theo hướng dẫn của cấp trên.
Điều 13 :
Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố Hà Nội có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng (kể cả tài khoản
ngoại tệ), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Chương 5:
THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI QUY
CHẾ
Điều 14 :
Quy chế này có hiệu lực sau khi được UBND Thành phố phê
duyệt; Chỉ có Đại hội đại biểu Hội hữu nghị Việt - Nhật Thành phố mới có quyền
bổ sung, sửa đổi Quy chế và được Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Thành phố Hà Nội
thống nhất đề nghị UBND Thành phố ra quyết định chuẩn y.