BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
94/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI TUYỂN KHOÁNG VIỆT
NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Tuyển khoáng Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Tuyển khoáng Việt Nam đã
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Hội, ngày 18 tháng 3 năm 2005
thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Tuyển khoáng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TUYỂN KHOÁNG VIỆT NAM
(Ban
hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Tên Hội
Hội có tên gọi là: Hội Khoa học
Công nghệ Tuyển khoáng Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Việt: Hội
Tuyển khoáng Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam
Association of Mineral Processing
Tên viết tắt tiếng Anh: VAMPRO
Điều 2.
Tôn chỉ
1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam
(sau đây được gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những
người hoạt động trong ngành tuyển khoáng.
Hội Tuyển khoáng Việt Nam là Hội
thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam.
2. Hội hoạt động theo pháp luật
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội.
Điều 3.
Mục đích
1. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi những
người hoạt động trong chuyên ngành tuyển khoáng và có liên quan đến ngành tuyển
khoáng.
2. Giúp đỡ nhau phát huy tài
năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cống hiến
cho sự nghiệp phát triển ngành Tuyển khoáng Việt Nam.
3. Góp phần phát triển bền vững
nguồn tài nguyên khoáng sản và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Điều 4. Phạm
vi hoạt động
1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam hoạt
động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội;
2. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng, có cơ quan
ngôn luận (báo, ấn phẩm, tạp chí, câu lạc bộ...);
3. Hội Tuyển khoáng Việt Nam được
gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định
của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm
vụ
1.Tập hợp, động viên nhiệt tình và
khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu khoa học công nghệ tuyển
khoáng nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Khuyến khích và giúp đỡ hội
viên nâng cao trình độ khoa học, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tham gia đào tạo nhân
tài chuyên ngành tuyển khoáng Việt Nam.
3. Thông tin và phổ biến cho quần
chúng nhân dân kiến thức về tài nguyên khoáng sản, về các phương pháp, thiết bị,
công nghệ tuyển khoáng để chế biến và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
Việt Nam, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
4. Nghiên cứu khoa học và nghiên
cứu triển khai các phương pháp, thiết bị và công nghệ tuyển khoáng mới, các tiến
bộ khoa học công nghệ và các kinh nghiệm tiên tiến trong nước và ngoài nước để
chế biến hợp lý, sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên khoáng sản Việt Nam, bảo
vệ môi trường.
5. Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện và giám định xã hội về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển có
liên quan đến ngành tuyển khoáng và tài nguyên khoáng sản; về các chính sách,
chế độ và biện pháp phát triển ngành công nghiệp khoáng sản Việt Nam khi được
yêu cầu
6. Tiến hành các hoạt động kinh
tế có liên quan đến khoa học công nghệ và môi trường ngành tuyển khoáng và công
nghiệp khoáng sản theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hội, thông
qua các công việc như: nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tổ chức sản xuất thử, xây dựng mô
hình trình diễn và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ khác.
Điều 6. Quyền
hạn
1. Được tham gia ý kiến với các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý hành nghề đối với hội viên của Hội. Giúp đỡ
hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách pháp luật có liên quan đến hành nghề.
2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
hội viên theo đúng Điều lệ của Hội.
3. Trao đổi kinh nghiệm với các
tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến ngành
tuyển khoáng theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
5. Được gây quỹ của Hội trên cơ
sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học công
nghệ theo quy định của pháp luật.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Phương thức hoạt động của Hội
1. Tổ chức và tham gia các hội
nghị, hội thảo, các cuộc trao đổi thông tin có liên quan đến tài nguyên khoáng
sản, địa chất, tuyển khoáng trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy
định của pháp luật.
2. Mở các lớp đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho hội viên và quần chúng. Tham gia
công tác giáo dục đào tạo công nhân kỹ thuật, cao đẳng, đại học và trên đại học.
3. Tham gia, biên soạn vả xuất bản
các sách báo ngành địa chất, khoáng sản và tuyển khoáng, theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức và tham gia công tác
phản biện, nghiên cứu khoa học và tư vấn thiết kế áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan đến
phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường ngành tuyển khoáng và ngành
công nghiệp khoáng sản, theo quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng, động viên các
công trình nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tuyển khoáng
xuất sắc, các học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh ngành tuyển khoáng có
thành tích học tập tốt.
6. Hợp tác với các Hội chuyên
ngành, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức đào tạo, các ngành kinh tế
kỹ thuật, các Hiệp hội và tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước có liên quan đến
ngành tuyển khoáng như địa chất, khai thác, luyện kim, xây dựng, hóa chất, phân
bón, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên để lựa chọn và áp dụng công
nghệ chế biến hợp lý và sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên khoáng sản Việt Nam
và bảo vệ môi trường.
7. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các hội ở trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ
chuyên môn. Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức ở trong và ngoài nước
để đẩy mạnh sự hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Nguyên tắc tổ chức
1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam được
tổ chức theo Điều lệ của Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
không trái với pháp luật; Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan
lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Tổ chức các cấp của Hội được
quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được
trái với Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Tổ
chức của Hội
Bao gồm:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
3. Ban Kiểm tra;
4. Văn phòng Hội;
5. Các Chi hội cơ sở.
Điều 10.
Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội họp bất thường
khi có 1/2 số Ủy viên Ban chấp hành Trung ương hoặc hơn 2/3 số Chi hội yêu cầu.
2. Thành phần, số lượng dự Đại hội
do Ban chấp hành Trung ương đương nhiệm của Hội quy định.
3. Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội do tổ chức các cấp bầu ra và do BCH Trung ương Hội mời, số lượng đại
biểu mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Thảo luận và thông qua báo
cáo nhiệm kỳ công tác của BCH Trung ương Hội.
2. Quyết định mục tiêu, phương
hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới
3. Sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có).
4. Bầu BCH Trung ương Hội, Ban
Kiểm tra Hội.
5. Thông qua báo cáo tài chính của
Hội.
6. Quyết định những vấn đề quan
trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn và các vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Hội.
Điều 12.
Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban chấp hành Trung ương Hội
là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành
Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu. Ban chấp hành Trung ương Hội
họp định kỳ mỗi năm một lần.
2. Ban chấp hành Trung ương Hội
có các nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đại hội. Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa 2 kỳ Đại
hội.
b) Bầu Ban thường vụ, gồm: Chủ tịch,
các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ. Số thành viên Ban thường
vụ không quá 20% tổng số ủy viên Ban chấp hành Trung ương của Hội.
c) Khi cần thiết, có quyền bầu bổ
sung một số ủy viên Trung ương mới nhưng số lượng không vượt quá 1/3 số ủy viên
do Đại hội bầu ra.
3. Thể thức bầu các chức danh
Ban lãnh đạo Hội do BCH Trung ương Hội quyết định.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ có nhiệm vụ thực
hiện các nghị quyết của Đại hội và của BCH Trung ương Hội, Ban Thường vụ họp 3
tháng một lần.
2. Tổng Thư ký có trách nhiệm điều
hành công việc hàng ngày, theo dõi việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Hội.Tổng
thư ký có bộ phận văn phòng thường trực giúp việc.
3. Tùy theo yêu cầu công tác,
Ban thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định
trách nhiệm quyền hạn cho các tổ chức này.
Điều 14.
Nhiệm vụ Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra Trung ương Hội
có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành điều lệ Hội, việc thực hiện các nghị quyết
của Trung ương Hội, giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các hội viên và tổ
chức Hội, theo quy định của pháp luật.
2. Ban kiểm tra Trung ương Hội
có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc trung ương Hội báo cáo
những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban thường vụ Trung
ương Hội đồng ý, theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra là
5 năm.
Chương 4:
CHI
HỘI
Điều 15.
Chi Hội
1. Các cơ sở có từ 5 hội viên trở
lên có thể thành lập Chi hội Tuyển khoáng cơ sở, trực thuộc Hội Tuyển khoáng Việt
Nam.
2. Chi hội bầu Ban Chấp
hành và Chủ tịch chi hội để lãnh đạo hoạt động của Chi hội. Số ủy viên Ban chấp
hành Chi hội không quá 20% số hội viên.
3. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Chi
hội cơ sở là hai năm, Ban chấp hành Chi hội họp ít nhất 6 tháng một lần.
Điều 16.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi Hội
1. Chi hội có nhiệm vụ:
a) Tôn trọng và thực hiện Điều lệ
Hội Tuyển khoáng Việt Nam, Nghị quyết của Đại hội và các nhiệm vụ do Ban chấp hành
Trung ương Hội giao.
b) Trực tiếp quản lý hội viên. Tổ
chức động viên và giúp đỡ Hội viên, tham gia các hoạt động của Hội: hoạt động
chuyên môn và nghiệp vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ;
c) Phát huy tinh thần đồng nghiệp,
tương thân tương ái. Thăm hỏi giúp đỡ Hội viên khi gặp hoàn cảnh khó khăn;
d) Hàng năm báo cáo hoạt động của
Chi hội lên Ban chấp hành Trung ương Hội. Thu và đóng góp hội phí theo quy định.
2. Chi hội có quyền:
a) Phê bình và góp ý cho các hoạt
động của Trung ương Hội. Đề nghị Hội Tuyển khoáng Việt Nam bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của Chi hội và hội viên.
b) Giới thiệu người ứng cử vào bầu
cử và Ban chấp hành Trung ương Hội. Đề nghị khen thưởng và kỷ luật các hội viên
thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Được xin sáp nhập, giải thể
hoặc ra khỏi Hội.
Chương 5:
HỘI
VIÊN
Điều 17. Hội
viên:
1. Công dân Việt Nam hoạt
động trong ngành Tuyển khoáng hoặc có liên quan đến ngành nghề tuyển khoáng, tự
nguyện gia nhập và tuân thủ Điều lệ của Hội đều có thể là Hội viên của Hội tuyển
khoáng Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam ở trong và
ngoài nước có hiểu biết về ngành tuyển khoáng, có nhiệt tình đóng góp cho Hội,
nhưng không đủ điều kiện tham gia Hội, tán thành Điều lệ Hội, có thể được xem
xét là hội viên tán trợ của Hội tuyển khoáng Việt Nam. Hội viên tán trợ được hưởng
quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu
cử vào Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết
các vấn đề của Hội.
3. Thể thức kết nạp và khai trừ
hội viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
4. Hội viên Hội Tuyển khoáng có
thể tham gia vào các hội khác.
Điều 18.
Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên.
1. Hội viên có nhiệm vụ:
a) Thi hành Điều lệ Hội và đóng
hội phí;
b) Tuyên truyền, tham gia mọi hoạt
động của Chi hội cơ sở và Trung ương; thực hiện Nghị quyết của Đại hội, của Ban
chấp hành Trung ương Hội.
2. Hội viên có quyền:
a) Tham gia các hoạt động của Hội;
được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong
nước, ngoài nước và được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định.
b) Được quyền thảo luận, biểu
quyết mọi công việc của Hội và tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội,
được cấp thẻ Hội viên và xin ra khỏi Hội.
Chương 6:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19.
Tài chính
Tài chính của Hội gồm có: Hội
phí do Hội viên đóng; tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước và tiền thu từ các hoạt động kinh tế hợp pháp khác phù hợp với quy định
của Nhà nước và Điều lệ của Hội.
Điều 20. Quản
lý tài chính và tài sản
1. Hội có tài chính, tài sản độc
lập.
2. Việc quản lý và sử dụng
tài chính và tài sản theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy
định của pháp luật Nhà nước.
3. Khi Hội bị giải thể thì tài sản,
tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 21.
Khen thưởng
1 . Cán bộ, hội viên và
các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị
Nhà nước và các cấp xét khen thưởng.
2. Hình thức khen thưởng do Ban
thường vụ Trung ương Hội quy định.
Điều 22. Kỷ
luật
1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức
nào làm tổn hại đến uy tín của Hội, chống lại tôn chỉ, mục đích, làm trái Điều
lệ Hội thì tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà khiển trách, cảnh cáo, đến khai trừ khỏi Hội.
2. Hình thức kỷ luật do Ban thường
vụ Trung ương Hội quy định.
3. Những hội viên bị kỷ luật của
chính quyền xét không đủ tiêu chuẩn của hội viên thì xóa tên trong danh sách của
Hội hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 23
Điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Tuyển khoáng Việt Nam
thông qua ngày 18 tháng 3 năm 2005;
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Tuyển khoáng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.
2.
Điều lệ này có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./.