BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
91/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ CỦA HỘI HỮU NGHỊ HỢP TÁC VIỆT NAM
- CHÂU PHI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền tập Hội;
Căn cứ Nghị định 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ,
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi và Vụ trưởng
Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ của Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam
- Châu Phi đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I thông qua ngày 27 tháng
5 năm 2005.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi, Vụ trưởng
Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - CHÂU PHI
(Ban
hành theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BNV ngày 26/08/2005
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1.
Tên gọi
Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam -
Châu Phi.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: The Vietnam - Africa Friendship and
Cooperation Association.
Điều 2.
Tôn chỉ
Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam -
Châu Phi (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ
Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ Luật pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội có trụ sở tại Hà Nội, có tài
sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 3. Mục
đích hoạt động của Hội
Mục đích hoạt động của Hội Hữu
nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân
dân Việt Nam và nhân dân các nước Châu Phi; Củng cố và phát triển quan hệ hữu
nghị và hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể thao, du lịch v.v… giữa Việt Nam và Châu Phi vì lợi ích của nhân dân mỗi
nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 4.
Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam
- Châu Phi có nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, giới thiệu với
nhân dân các nước Châu Phi về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những
thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam, chính sách đối ngoại rộng mở,
đa dạng hóa, đa phương hóa của Việt Nam.
2. Giới thiệu, thông tin cho
nhân dân Việt Nam về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu
xây dựng đất nước của nhân dân các nước Châu Phi, về mối quan hệ truyền thống hữu
nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Châu Phi và sự hợp tác trong các lĩnh
vực kinh tế, xã hội giữa Việt Nam và các nước Châu Phi.
3. Làm đầu mối vận động và thúc
đẩy các hoạt động hữu nghị và hợp tác, giao lưu kinh tế, thương mại, khoa học,
công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch giữa các tổ chức của Việt
Nam với các đối tác của Châu Phi nhằm góp phần phát triển quan hệ hữu nghị và hợp
tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước Châu Phi.
4. Tổ chức trao đổi các đoàn hữu
nghị, trao đổi thông tin, tổ chức các cuộc gặp gỡ với các tổ chức hữu nghị, các
tổ chức xã hội, kinh tế, văn hóa của Châu phi nhằm thúc đẩy quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước Châu Phi.
5. Xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội
viên của Hội
Các tổ chức, công dân Việt Nam
tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và được Ban Thường
vụ Trung ương Hội đồng ý, sẽ được gia nhập Hội, các tổ chức sẽ trở thành các tổ
chức thành viên và cá nhân sẽ trở thành hội viên của Hội (sau đây gọi chung là
Hội viên).
Điều 6. Nhiệm
vụ của Hội viên
1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện
các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm giữ gìn và
phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước Châu Phi.
2. Tuyên truyền rộng rãi về Hội
trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của
Hội.
3. Đóng hội phí theo quy định.
Điều 7. Quyền
hạn của Hội viên
1. Tham gia thảo luận, đóng góp
ý kiến xây dựng và biểu quyết thông qua các quyết định, chủ trương và chương
trình hoạt động của Hội.
2. Được Hội giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để hoạt động nhằm mục đích góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị
và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước châu Phi trên các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
3. Được tham gia ứng cử, đề cử
và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
4. Được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức, được Hội thăm hỏi, giúp đỡ khi khó khăn.
5. Được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 8. Xóa
tên và khai trừ hội viên
1. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải
có thư thông báo với cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên trong danh sách hội
viên.
2. Hội viên hoạt động trái với
Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 4:
TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 9.
Nguyên tắc tổ chức
Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam -
Châu Phi hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và thống nhất hành động.
Hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Ban Chấp hành Trung ương Hội được
bầu thông qua hiệp thương dân chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được thì Ban
Chấp hành Trung ương lâm thời của Hội sẽ được chỉ định, nhưng không quá thời hạn
một nhiệm kỳ. Các cơ quan lãnh đạo của Hội gồm có:
- Đại hội toàn thể hội viên hoặc
Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
- Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Ban Thường vụ Trung ương Hội.
- Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
Điều 10. Cơ
cấu tổ chức Hội
Cơ cấu tổ chức Hội gồm Hội Trung
ương, các Hội ở địa phương tham gia làm Hội thành viên của Hội Trung ương, các
Câu lạc bộ, Trung tâm và các Chi hội trực thuộc Trung ương Hội.
Ở địa phương tùy theo yêu cầu và
điều kiện cụ thể, nếu có nhu cầu lập Hội sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định.
Hội Trung ương có trách nhiệm hướng
dẫn các Hội địa phương xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động Hội, đảm bảo tính
thống nhất trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 11. Cơ
quan lãnh đạo của Hội
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội. Đại hội
toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội họp 5 năm một lần, có
nhiệm vụ thảo luận báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Hội, thông qua báo cáo
tài chính của Hội, quyết định phương hướng hoạt động của Hội, thông qua các nghị
quyết, xem xét sửa đổi Điều lệ, bầu Ban chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội
là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
a) Ban Chấp hành Trung ương Hội
bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các Ủy viên Thường vụ và các Ủy
viên Ban Chấp hành.
b) Ban Chấp hành Trung ương Hội
quyết định các chủ trương, biện pháp thi hành những nghị quyết của Đại hội đề
ra; chỉ đạo các tổ chức Hội thành viên hoạt động, tham gia các hoạt động của
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp một
năm một lần.
2. Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành Trung ương Hội cử, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Thư ký (có thể
có Tổng Thư ký và thư ký) và các ủy viên Ban thường vụ. Ban thường vụ họp 6
tháng 1 lần và có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ban Thư ký chuẩn bị nội
dung các kỳ họp Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội,
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, cùng với Chủ tịch Hội điều
hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
b) Hướng dẫn các hội viên thực
hiện các nghị quyết của Trung ương Hội.
c) Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên khi bị xâm phạm, giải quyết những
vấn đề khó khăn của hội viên và tổ chức thành viên trong việc thực hiện Điều lệ
này.
d) Quyết định khen thưởng, kỷ luật
và xóa tên hội viên trong danh sách hội viên của Hội
3. Ban Thư ký do Ban Thường vụ cử,
bao gồm Tổng thư ký và thư ký, có trách nhiệm:
a) Giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội
dung các kỳ họp và triệu tập các kỳ họp.
b) Giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành theo dõi, giúp đỡ các tổ chức thành viên, hội viên thực hiện các nghị quyết
của Trung ương Hội.
c) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất,
tài liệu và tài chính của Hội.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
a) Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động
của Hội; cùng với Ban Thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
b) Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp
với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động trong quan hệ đối nội, đối
ngoại của Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam.
5. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ
tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều
hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
6. Ban Kiểm tra Hội do Ban Chấp
hành Trung ương Hội cử, Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Ban Kiểm tra có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện, chấp
hành Điều lệ, nghị quyết của Hội, các hoạt động của Ban Chấp hành.
b) Kiểm tra tài chính của Hội.
c) Xem xét và giải quyết các đơn
thư khiếu tố (nếu có)
7. Ban Chấp hành Hội ở các tỉnh,
thành phố và các tổ chức thành viên căn cứ vào những điều khoản quy định trong
Điều lệ này, căn cứ vào các nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Trung ương
Hội để làm cơ sở nội dung hoạt động của tổ chức mình.
Điều 12. Ủy
viên Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội
Số lượng ủy viên Ban Chấp hành của
Trung ương Hội và các Hội thành viên do Đại hội các cấp tương ứng quyết định,
trong đó bao gồm cả các Ủy viên Ban Thường vụ. Số người trong Ban Thường vụ không
được quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội
là 5 năm. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành các Hội thành viên do Điều lệ của Hội
thành viên quyết định.
Điều 13. Chế
độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội
1. Trung ương Hội phối hợp, hướng
dẫn, hỗ trợ các Hội thành viên ở các địa phương hoạt động.
2. Các Hội thành viên ở địa
phương chủ động trong hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái với nghị quyết
của Trung ương Hội, hàng quý báo cáo công tác cho Trung ương Hội. Các Hội thành
viên ở các địa phương phải phối hợp và chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị của địa phương mình (nếu có).
Chương 5:
TÀI
SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 14.
Tài chính của Hội được hình thành từ các nguồn
1. Hỗ trợ của Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam.
2. Hội phí do các tổ chức thành
viên, hội viên đóng góp (sẽ do Ban Chấp hành Trung ương quy định hàng năm).
3. Các khoản tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 15. Quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1.Tài chính của Hội do Ban thư
ký của Hội chịu trách nhiệm quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất và chi
cho hoạt động của Hội theo quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Việc sử dụng tài sản và tài
chính, lập dự toán chi tiêu, chế độ báo cáo tài chính của Hội được thực hiện
theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
3. Tài sản, tài chính của Hội
khi sáp nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 16.
Khen thưởng
Các tổ chức Hội, tổ chức thành
viên, hội viên có nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được
khen thưởng.
Điều 17. Kỷ
luật
Các tổ chức Hội, tổ chức thành
viên, hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị xóa tên
trong danh sách của Hội.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Thể
thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên
hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Các tổ chức Hội, tổ chức
thành viên và hội viên phải tuân thủ Điều lệ này trong mọi hoạt động.
2. Điều lệ này có 7 Chương, 19
Điều được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam
- Châu Phi thông qua ngày 27/5/2005
và có hiệu lực theo quyết định của Bộ Nội vụ./.