BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 90/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA
HỘI QUỐC TẾ NGỮ VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Quốc tế ngữ Việt Nam và ý kiến của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Quốc tế ngữ Việt Nam đã được Đại
hội toàn quốc lần thứ III ngày 23 tháng 05 năm 2004 thông qua.
Điều 2. Hội Quốc tế ngữ Việt Nam
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và hoạt động theo Điều lệ Hội được Bộ
Nội vụ phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 4. Chủ tịch Hội Quốc tế ngữ Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI QUỐC TẾ NGỮ VIỆT NAM
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN
CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi: Hội Quốc tế ngữ Việt Nam.
Tên
giao dịch quốc tế: Vjetnama Esperanto Asocio (Viết tắt là VEA hoặc V.E.A).
Điều 2. Hội Quốc tế ngữ Việt Nam là một tổ chức xã hội, là thành
viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ của Hội,
Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ luật pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trụ sở
của Hội đặt tại Hà Nội.
Hội có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại Ngân hàng.
Điều 3. Mục đích của Hội là tập hợp các nhà Quốc tế ngữ Việt Nam
nhằm truyền bá và khuyến khích sử dụng tiếng Quốc tế ngữ Esperanto góp phần
nâng cao dân trí, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, xây dựng và phát triển mối
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước.
Chương 2:
NHIỆM VỤ CỦA
HỘI
Điều 4. Hội có những nhiệm vụ sau:
- Tập
hợp đội ngũ những người sử dụng ngôn ngữ quốc tế Esperanto, tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi những giá trị và lợi ích của Esperanto đối với việc tăng cường sự
hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị và hợp
tác trên các lĩnh vực văn hóa, khoa học - kỹ thuật, kinh tế - thương mại, du lịch,
giúp đỡ nhân đạo giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước.
- Sử dụng
ngôn ngữ quốc tế Esperanto để góp phần thực hiện công tác đối ngoại nhân dân,
giới thiệu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giới thiệu đất nước, con
người Việt Nam với nhân dân thế giới; đồng thời giới thiệu những giá trị văn
hóa và thành tựu tiến bộ của nhân dân các nước với nhân dân Việt Nam.
-
Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của các tổ chức Quốc tế ngữ thế giới,
khu vực, quốc gia và các nhà Quốc tế ngữ các nước đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước của nhân dân Việt Nam.
- Tiến
hành các hoạt động như trao đổi thông tin và các đoàn đại biểu, tổ chức các cuộc
gặp mặt, hội thảo trong nước và quốc tế, tổ chức các chuyến thăm quan học hỏi
kinh nghiệm, các khóa đào tạo Quốc tế ngữ ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà Quốc tế ngữ và các tổ chức Quốc tế ngữ của các nước đặt quan hệ và tăng
cường hợp tác với Việt Nam; khuyến khích học và sử dụng ngôn ngữ quốc tế
Esperanto.
- Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên. Tuyên truyền, vận động phát triển hội
viên mới.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên của Hội Quốc tế ngữ Việt Nam
có:
- Hội
viên cá nhân
- Hội
viên tập thể
Hội
viên cá nhân là những công dân Việt Nam
đang sử dụng ngôn ngữ quốc tế Esperanto tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin
gia nhập Hội và được Hội chấp thuận.
Hội
viên tập thể là các tổ chức Quốc tế ngữ như Hội của các tỉnh, thành, các câu lạc
bộ, các nhóm chuyên ngành, tán thành Điều lệ Hội, tôn trọng sự hướng dẫn chỉ đạo
chuyên môn của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Hội chấp thuận. Khi Hội
viên muốn ra khỏi Hội cần gửi thư cho cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên
trong danh sách Hội.
Điều 6. Hội viên có những nhiệm vụ chính sau đây:
6.1.
Đối với Hội viên cá nhân:
- Chấp
hành Điều lệ và thực hiện chủ trương, nghị quyết của Hội.
- Tích
cực hoạt động tại một cơ sở Hội, tích cực tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội,
vận động người học Quốc tế ngữ, phát triển hội viên mới để mở rộng phạm vi hoạt
động của Hội.
- Rèn
luyện và giúp nhau rèn luyện nâng cao trình độ sử dụng và ứng dụng ngôn ngữ
Esperanto.
- Đóng
hội phí theo quy định của Hội.
- Sẵn
sàng đảm nhận và thực hiện có kết quả nhiệm vụ được Hội giao phó với tinh thần
tự nguyện cao.
6.2.
Đối với Hội viên tập thể:
- Xây
đựng và phát triển rộng rãi, vững chắc phong trào ở địa phương, góp phần tích cực
vào việc nâng cao dân trí và các hoạt động đối ngoại nhân dân.
- Duy
trì chặt chẽ mối quan hệ với Trung ương Hội và có báo cáo định kỳ về các mặt hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn cho Trung ương Hội.
- Đóng
hội phí theo quy định của Hội.
Điều 7. Hội viên có những quyền lợi chính sau đây:
- Được
ứng cử, đề cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
- Được
tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương công tác của Hội và được tham
gia các hoạt động khác của Hội ở nơi mình sinh hoạt.
- Được
Hội tạo điều kiện giúp đỡ trong nghiên cứu học tập và thực hiện những nhiệm vụ
được giao.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA
HỘI
Điều 8. Hội Quốc tế ngữ tổ chức theo nguyên tắc dân chủ và hiệp
thương thống nhất. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội do Đại hội toàn quốc hoặc Đại
hội đại biểu toàn quốc bầu ra. Trường hợp đặc biệt không bầu được Ban Chấp hành
thì Ban Chấp hành lâm thời sẽ được chỉ định, nhưng thời gian hoạt động không
quá một nhiệm kỳ.
Điều 9. Các cơ quan lãnh đạo Hội gồm:
1. Đại
hội toàn quốc hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc,
2. Ban
Chấp hành Trung ương,
3. Ban
Thường vụ.
Đại hội
toàn quốc của Hội hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc được triệu tập 5 năm một lần
nhằm tổng kết công tác nhiệm kỳ của Hội và thông qua phương hướng, nhiệm vụ cho
nhiệm kỳ mới, bầu Ban Chấp hành Hội, thông qua Điều lệ sửa đổi.
Khi có
ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu, Ban Thường vụ sẽ triệu tập
Đại hội toàn quốc hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc bất thường.
Ban Chấp
hành Trung ương Hội (BCHTW) có nhiệm kỳ 5 năm, mỗi năm họp một lần và có thể họp
bất thường hoặc mở rộng theo đề nghị của Chủ tịch Hội. Khi cần thiết, BCHTW Hội
cử bổ sung hoặc cho thôi chức các ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội nhưng
không được quá 1/3 tổng số ủy viên do Đại hội Toàn quốc bầu ra.
Ban Chấp
hành Trung ương Hội cử Ban Thường vụ để điều hành công tác của Hội gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng cụ thể do Ban Chấp
hành Trung ương Hội quyết định. Ban Thường vụ Hội họp mỗi quý một lần hoặc họp
bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội.
Ban Chấp
hành Trung ương Hội lập Ban Kiểm tra để kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chương trình công tác của Hội và của các ban chuyên môn trong quá trình thực hiện
Điều lệ Hội.
Chương 5:
TÀI CHÍNH
Điều 10. Tài sản và tài chính của Hội được xây dựng từ các nguồn sau
đây:
- Kinh
phí do Nhà nước hỗ trợ thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
- Các khoản
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Đóng
góp của Hội viên.
- Thu
từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Ban
thư ký chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính theo yêu cầu hoạt động của Hội
và phù hợp với quy định của Nhà nước.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG
- KỶ LUẬT
Điều 11. Các cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp cho các hoạt động
của Hội sẽ được Hội biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Liên hiệp các tổ chức
Hữu nghị Việt Nam và Nhà nước khen thưởng.
Những
người có đóng góp lớn được Hội suy tôn là Hội viên Danh dự.
Những
người vi phạm điều lệ, làm ảnh hưởng uy tín của Hội sẽ bị kỷ luật từ khiển
trách đến xóa tên khỏi danh sách Hội.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Điều lệ này có 7 Chương, 12 Điều được Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội Quốc tế ngữ thông qua ngày 23/05/2004 và chỉ có Đại hội toàn quốc
hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.
Điều lệ
này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo./.