BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
89/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM (*)
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản
Điều lệ của Hiệp hội Thép Việt Nam
đã được Đại hội nhiệm kỳ II thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2005.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp
hội Thép Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNV ngày 26 tháng 8 năm 2005 của
Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN GỌI - MỤC
ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
Hiệp hội
lấy tên là: Hiệp hội Thép Việt Nam
Tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam
Steel Association
Tên viết
tắt là: VSA
Tên gọi
của Hiệp hội và tên giao dịch quốc tế có giá trị pháp lý như nhau đối với Hiệp
Hội khi được sử dụng.
Điều 2. Mục đích, tôn chỉ
Hiệp hội
Thép Việt Nam là tổ chức tự
nguyện của các doanh nghiệp sản xuất, gia công, kinh doanh các sản phẩm sắt
thép và nguyên vật liệu có liên quan ở Việt Nam.
Hiệp hội Thép được thành lập với mục tiêu là thúc đẩy hợp tác giữa các thành
viên Hiệp hội trong việc xây dựng ngành công nghiệp thép phát triển ổn định và
cùng có lợi.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hiệp hội Thép
Hiệp hội
Thép là một tổ chức phi chinh phủ, phi lợi nhuận hoạt động trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và tuân thủ luật pháp của Nhà nước Việt Nam.
Hiệp hội
hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
và theo Điều lệ này.
Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội Thép
Hiệp hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
Trụ sở
giao dịch chính của Hiệp hội Thép đặt tại: 91 Láng Hạ - Hà Nội
Điện
thoại: 84.4.5146230 - 84.4.5144056 - 84.4.5145697
Fax:
84.4.5145113
E-mail:
[email protected]
Hiệp hội
Thép có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp hội Thép
1. Ổn
định và thúc đẩy phát triển thị trường thép nội địa.
2.
Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm thép và tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu.
3. Tổ
chức và cung cấp thông tin về công nghiệp thép ở trong và ngoài nước cho các hội
viên của Hiệp Hội thông qua các hình thức trao đổi thông tin, hội thảo, tọa
đàm, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, tham quan khảo sát và các hình thức trao
đổi thông tin thích hợp khác theo quyết định của Hiệp hội Thép.
4.
Phát biểu và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách, pháp luật,
xây dựng tiêu chuẩn về sản phẩm thép và nguyên liệu phục vụ ngành thép và các vấn
đề khác có liên quan đến công nghiệp thép.
5. Trợ
giúp kỹ thuật cho các thành viên của Hiệp hội.
6. Bảo
vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên.
7.
Quan hệ và tham gia các tổ chức, Hiệp hội sản xuất, gia công thép của khu vực
và thế giới theo quy định của pháp luật
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội Thép
1. Đại
diện cho hội viên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
2. Đại
diện cho hội viên tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan do các
cơ quan nhà nước tổ chức khi có yêu cầu.
3.
Thành lập và giải thể các tổ chức của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Hòa
giải tranh chấp giữa các hội viên của Hiệp hội.
5.
Khen thưởng các hội viên có thành tích trong thực hiện Điều lệ của Hiệp hội.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên
1. Hội
viên chính thức của Hiệp hội: các tổ chức kinh tế sản xuất, gia công chế biến,
kinh doanh thép của Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập
và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để gia nhập Hiệp hội.
2. Hội
viên liên kết: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sản xuất, gia công chế biến, kinh
doanh sản phẩm thép có thể tham gia Hiệp hội Thép với tư cách là hội viên liên
kết.
3. Hội
viên danh dự của Hiệp hội gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước về ngành
thép, các nhà khoa học thuộc một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành Điều
lệ và có nguyện vọng tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời
làm Hội viên danh dự của Hiệp hội.
4. Các
thành viên Ban vận động thành lập Hiệp hội được Đại hội thành lập Hiệp hội công
nhận là hội viên sáng lập của Hiệp hội.
5. Các
doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện ghi ở khoản 1 Điều 7 muốn gia nhập Hiệp hội
cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc kết nạp hội viên mới do Ban Chấp hành Hiệp
hội quyết định. Các tổ chức và cá nhân đó chính thức trở thành hội viên sau khi
đóng lệ phí gia nhập và nhận được Giấy chứng nhận hội viên của Hiệp hội.
Điều 8. Quyền hạn của Hội viên
Hội
viên Hiệp hội có những quyền lợi sau:
1. Được
quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng của Hiệp hội, được quyền bầu cử và ứng cử
vào Hội đồng Hiệp hội.
2. Được
Hiệp hội bảo vệ và giúp đỡ khi cần thiết.
3. Cử
đại diện tham dự Đại hội hội viên hàng năm và đại diện tham gia vào Hội đồng Hiệp
hội.
4. Được
cung cấp thông tin về tình hình sản xuất - kinh doanh thép, thông tin về thị
trường, khoa học - kỹ thuật và các thông tin có liên quan khác.
5. Được
khen thưởng và trao giải khi có những đóng góp tích cực cho Hiệp hội.
6. Các
quyền lợi khác.
7. Hội
viên liên kết, hội viên danh dự, hội viên sáng lập được hưởng các quyền như hội
viên chính thức trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
Hội
viên Hiệp hội có những nghĩa vụ sau:
1. Chấp
hành nghiêm chỉnh Điều lệ của Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội hội viên và quyết
định của Hội đồng Hiệp hội.
2.
Đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội
ngày càng vững mạnh.
3.
Đóng lệ phí Hiệp hội thường niên đúng hạn và đầy đủ.
4.
Cung cấp thông tin theo Quy chế do Hiệp hội quy định.
5.
Tích cực tham gia những hoạt động phối hợp của Hiệp hội, đề xuất những kiến nghị
đối với các hoạt động chung của Hiệp hội.
6. Các
nghĩa vụ khác khi được Hiệp hội giao.
Điều 10. Chấm dứt tư cách hội viên
Tư
cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp
sau:
1.
Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị
tuyên bố phá sản.
2.
Theo quyết định của Hội đồng Hiệp hội với sự nhất trí của 2/3 thành viên khi Hội
viên vi phạm một trong các điều sau:
a) Hoạt
động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Hoạt
động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
c)
Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi
phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
3. Tự
nguyện xin thôi không tham gia Hiệp hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA
HIỆP HỘI
Điều 11. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội
1. Đại
hội toàn thể hội viên.
2. Hội
đồng Hiệp hội.
3. Ban
thường trực Hiệp hội.
4. Ban
kiểm soát Hiệp hội.
5. Văn
phòng Hiệp hội.
6. Các
Ban chuyên môn.
7. Các
phân hội và chi hội cơ sở.
8. Các
tổ chức dịch vụ, kinh doanh trực thuộc Hiệp hội.
Điều 12. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội thường niên và đại
hội bất thường
1. Đại
hội toàn thể hội viên (đại hội nhiệm kỳ) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội: Đại hội hội viên chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu đăng ký
tham dự đại diện cho ít nhất 2/3 số hội viên của Hiệp hội.
Đại hội
nhiệm kỳ do Hội đồng Hiệp hội triệu tập 3 năm/lần, có nhiệm vụ:
a)
Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt
động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b)
Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội;
c) Quyết
định mức Hội phí của hội viên;
d) Quyết
định sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
đ) Thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Hội đồng Hiệp hội;
e) Cử
đại diện tham gia Hội đồng Hiệp hội và Ban kiểm soát của Hiệp hội.
2. Đại
hội thường niên sẽ được tổ chức mỗi năm một lần với sự có mặt của toàn thể hội
viên. Đại hội thường niên được tổ chức chậm nhất không quá 15 (mười lăm) tháng
đại hội thường niên của năm trước.
Đại hội
thường niên có những nhiệm vụ sau:
a)
Đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội;
b) Quyết
định kế hoạch và chương trình hoạt động của năm tới;
c) Xem
xét, kiến nghị những chủ trương, chính sách phối hợp hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Hiệp hội;
d) Phê
duyệt danh sách, thay đổi thành viên Hội đồng Hiệp hội;
đ)
Công bố danh sách hội viên mới kết nạp, hội viên đã rút khỏi Hiệp hội;
e) Phê
duyệt quyết toán thu chi năm trước và dự toán thu chi của năm kế hoạch;
f) Quyết
định mức lệ phí gia nhập Hiệp hội, lệ phí Hiệp hội hàng năm;
g) Xem
xét và quyết định các vấn đề khác do Hội đồng Hiệp hội hoặc trên 50% đại biểu
có mặt yêu cầu.
3. Đại
hội bất thường: có thể được tiến hành khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 số hội
viên hoặc ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng Hiệp hội.
Điều 13. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Thời
gian và địa điểm đại hội thường niên do Hội đồng Hiệp hội quyết định và được
thông báo cho các hội viên bằng văn bản trước thời gian diễn ra đại hội ít nhất
30 ngày.
2. Các
vấn đề của đại hội thường niên được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu kín do Hội đồng Hiệp hội quyết định. Mỗi đại biểu tham dự được bỏ một phiếu.
Các quyết định của đại hội chỉ được thông qua khi có trên 50% số đại biểu có mặt
biểu quyết hoặc bỏ phiếu nhất trí.
Điều 14. Hiệp hội tự giải thể
Ngoài
trường hợp bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hiệp
hội chỉ tự giải thể trong trường hợp có từ 1/2 trở lên số đại biểu dự đại hội
biểu quyết thông qua. Nghị quyết này còn phải được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp hội.
Điều 15. Hội đồng Hiệp hội
Công
tác điều hành của Hiệp hội được giao cho Hội đồng Hiệp hội. Mỗi Hội viên được
quyền cử một đại diện tham gia Hội đồng Hiệp hội.
Nhiệm
kỳ thành viên Hội đồng Hiệp hội là 3 năm. Danh sách thành viên Hội đồng Hiệp hội
phải do Đại hội hội viên phê duyệt.
Điều 16. Nhiệm vụ của Hội đồng Hiệp hội
Hội đồng
Hiệp hội có những nhiệm vụ sau:
1. Chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội toàn thể hội viên.
2. Lập
báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của Hiệp hội theo định kỳ.
3. Xây
dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động của Hiệp hội.
4. Quyết
định các vấn đề của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội.
5. Thực
hiện các hoạt động điều phối của Hiệp hội.
6. Bầu
Thường trực Hội đồng Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội
đồng Hiệp hội.
7. Xét
duyệt việc gia nhập hội viên mới, quyết định việc từ bỏ, chấm dứt tư cách hội
viên.
8. Lập
quyết toán thu chi của năm thực hiện và dự toán thu chi của năm kế hoạch.
Điều 17. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Hiệp hội
Hội đồng
Hiệp hội họp 6 tháng 1 lần hoặc bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng
Hiệp hội hoặc theo yêu cầu của ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Hiệp hội.
Các
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội được thông qua bằng biểu quyết/bỏ
phiếu theo nguyên tắc đa số. Mọi quyết định của Hội đồng có giá trị khi có số
phiếu nhất trí đạt trên 50% số thành viên Hội đồng Hiệp hội có mặt tại cuộc họp.
Các
thành viên Hội đồng Hiệp hội có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của
Hội đồng. Ủy quyền phải được thực hiện bằng hình thức văn bản.
Điều 18. Thường trực Hội đồng Hiệp hội
Hội đồng
Hiệp hội lập bầu Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội,
Tổng Thư ký để điều hành công việc của Hội đồng Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội.
Thường
trực Hiệp hội có nhiệm vụ:
1. Điều
hành công việc của Hiệp hội và những công việc theo chương trình công tác giữa
2 kỳ họp của Hội đồng Hiệp hội.
2.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội hội
viên, và Hội đồng Hiệp hội.
3. Giữ
mối liên hệ chặt chẽ với các Hội viên, các thành viên trong Hội đồng.
4.
Thay mặt cho Hội đồng Hiệp hội làm công tác giao tiếp đối nội và đối ngoại.
5. Đảm
nhiệm công tác thư ký, tổng hợp, hành chính, phát hành bản tin nội bộ, quản trị
trong hoạt động của Hiệp hội và Hội đồng Hiệp hội.
Điều 19. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội
1. Chủ
tịch Hội đồng Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội bầu, nhiệm kỳ chủ tịch Hội đồng Hiệp
hội là 3 năm.
Chủ tịch
Hội đồng Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Đại
diện về pháp lý trong các hoạt động và trong các quan hệ đối nội, đối ngoại của
Hiệp hội;
b) Chỉ
đạo mọi hoạt động của Hiệp hội Thép trên cơ sở Nghị quyết, Quyết định của Đại hội
hội viên, Nghị quyết và chương trình công tác của Hội đồng Hiệp hội giữa 2 kỳ họp;
c)
Thay mặt Hội đồng Hiệp hội triệu tập đại hội hội viên thường niên của Hiệp hội,
triệu tập và chủ trì các kỳ họp định kỳ hoặc bất thường của Hội đồng Hiệp hội.
2. Phó
Chủ tịch: Hội đồng Hiệp hội bầu các phó chủ tịch phụ trách từng mặt công tác
theo sự phân công của Hội đồng Hiệp hội. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hiệp hội
ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Thường trực tại văn phòng.
Điều 20. Tổng Thư ký Hiệp hội
Tổng
Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có
những nhiệm vụ sau:
1. Xây
dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp
hội trình Hội đồng Hiệp hội phê duyệt.
2. Định
kỳ báo cáo cho Hội đồng Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
3. Lập
báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội.
4. Quản
lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
5.
Thay mặt cho Hội đồng Hiệp hội làm công tác giao tiếp đối nội và đối ngoại.
Điều 21. Văn phòng Hiệp hội
Văn
phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Hiệp hội quy
định.
Điều 22. Ban kiểm soát
Đại hội
hội viên bầu ra Ban Kiểm soát. Thành viên của Ban kiểm soát bao gồm một ủy viên
Hội đồng Hiệp hội phụ trách Trưởng ban và các thành viên khác không nằm trong Hội
đồng Hiệp hội. Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5 người đại diện cho các công ty và được
Hội đồng Hiệp hội chấp nhận.
Ban Kiểm
soát có nhiệm vụ:
1.
Giám sát hoạt động của Hiệp hội để Hiệp hội hoạt động theo đúng chính sách của
Đảng và Nhà nước và theo đúng Điều lệ của Hiệp hội.
2.
Giám sát các nguồn thu và chi tiêu tài chính của Hiệp hội.
3. Kiến
nghị kịp thời với Hiệp hội những vấn đề cần chấn chỉnh trong các kỳ họp định kỳ
hoặc bất thường của Hiệp hội hay Hội đồng Hiệp hội.
Điều 23. Phân hội và chi hội
Việc
thành lập phân hội và chi hội ngành thép phải được sự đồng ý của Hội đồng Hiệp
hội và cơ quan có thẩm quyền. Phân hội và chi hội hoạt động theo Quy chế được Hội
đồng Hiệp hội thông qua.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA
HIỆP HỘI
Điều 24. Nguồn thu
của Hiệp hội
Đại hội
Hội viên quy định những nguyên tắc thu chi tài chính của Hiệp hội và Hội đồng
Hiệp hội quyết định mức thu chi cụ thể hàng năm bảo đảm tự trang trải các hoạt
động của Hiệp hội.
Các
khoản thu:
1. Tiền
đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và Hội phí hàng năm.
2. Tiền
ủng hộ, tài trợ của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
3. Những
khoản thu do hoạt động hợp pháp của Hiệp hội tạo ra.
Điều 25. Sử dụng kinh phí của Hiệp hội
Các
khoản chi:
1. Chi
thường xuyên cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Chi
lương và các chi phí mang tính chất tiền lương cho cán bộ, nhân viên của Ban
thường trực Hội đồng Hiệp hội.
3. Mua
sắm tài sản, thiết bị, vật tư cần thiết.
4.
Thuê văn phòng làm việc.
5. Các
khoản chi khác.
Tài
chính của Hiệp hội được quản lý, sử dụng và báo cáo theo đúng quy định về chế độ
kế toán và tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 26. Khen thưởng và kỷ luật
1. Hội
viên nào có thành tích xuất sắc sẽ được Hiệp hội khen thưởng. Hình thức và thủ
tục khen thưởng do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
2. Hội
viên nào vi phạm Điều lệ tổ chức Hiệp hội hoặc có hành động khác làm phương hại
đến lợi ích của Hiệp hội sẽ phải chịu hình thức kỷ luật. Hình thức và thủ tục kỷ
luật do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Điều lệ
này gồm 6 Chương, 27 Điều đã được Đại hội Hiệp hội Thép Việt Nam nhất trí thông
qua ngày 14 tháng 01 năm 2005. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên mới có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
Điều lệ
này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.
(*) Quyết định này
đã được chỉnh sửa theo nội dung của Quyết định đính chính số 3587/QĐ-BNV của Bộ
Nội vụ ngày 15/9/2005.