BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
88/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG NGHỆ KHOAN - KHAI THÁC VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội, ngày 08 tháng 4 năm 2005
thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CÔNG NGHỆ KHOAN - KHAI THÁC VIỆT NAM
(Ban
hành theo Quyết định số 88/2005/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1.
Tên Hội
Hội có tên gọi là: Hội Công
nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Drilling
Technology Exploitation.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích của Hội
Hội công nghệ Khoan - Khai thác
Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của
những người làm công tác giảng dạy, khoa học công nghệ, thi công, quản lý và đầu
tư trong lĩnh vực khoan khảo sát, tìm kiếm, thăm dò địa chất và khoáng sản. Hội
Công nghệ Khoan khai thác là hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Hội
hoạt động theo Điều lệ và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn
kết rộng rãi những người đã, đang hoạt động trong ngành khoan khảo sát, thăm
dò, khai thác khoáng sản rắn và dầu khí, nước ngầm nhằm giúp đỡ nhau phát huy
tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến
cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Điều 3.
Phạm vi hoạt động
Hội Công nghệ Khoan - Khai thác
Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại ngân
hàng.
Hội Công nghệ Khoan - Khai thác
Việt Nam được gia nhập các tổ chức hội cùng lĩnh vực hoạt động trong khu vực và
quốc tế. Việc gia nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nhiệm
vụ của Hội
1. Động viên nhiệt tình
và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến,
chuyển giao và áp dụng các thành tựu mới về khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và quản lý trong lĩnh vực khoan - khai thác nhằm đáp ứng các nhu cầu và góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Khuyến khích và giúp đỡ hội
viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần
đào tạo nhân tài và chuyên gia lành nghề cho đất nước.
3. Thông tin, phổ biến kiến thức
khoa học công nghệ khoan - khai thác khoáng sản rắn, dầu khí, nước ngầm và bảo
vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường.
4. Nghiên cứu áp dụng các công
nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới về khoan và
khai thác vào thăm dò tài nguyên khoáng sản và các lĩnh vực công nghiệp khác.
Tham gia xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn nhà nước về lĩnh vực khoan -
khai thác.
5. Tư vấn, giám định và phản biện
với Nhà nước, các Bộ ngành về chiến lược phát triển công nghệ, kỹ thuật, phương
án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thăm dò khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ
tài nguyên, môi trường, về các chính sách, chế độ và các biện pháp cụ thể thúc
đẩy sự phát triển của ngành khi được yêu cầu.
6. Tiến hành các hoạt động kinh
tế theo quy định của pháp luật nhà nước thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ hoạt động của Hội.
Điều 5. Quyền
hạn
1. Được tham gia ý kiến với các
cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định
các chủ trương, chính sách, thẩm định các dự án lớn về kinh tế và khoa học có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
2. Giúp đỡ hội viên nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên theo Điều
lệ Hội và pháp luật nhà nước.
3. Trao đổi kinh nghiệm với các
tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến
ngành Khoan - Khai thác theo quy định của pháp luật.
4. Được gây quỹ của Hội trên cơ
sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ hoạt động tư vấn và dịch vụ khoa học
công nghệ, kinh tế theo quy định của pháp luật.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Phương thức hoạt động của Hội
1. Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học, trao đổi thông tin về chuyên ngành khoan, khai thác, cơ khí thiết bị
địa chất, dầu khí trong phạm vi toàn quốc, khu vực và quốc tế theo quy định của
pháp luật.
2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, ngoại ngữ cho các hội viên và quần chúng.
3. Tham gia vào việc biên soạn
và xuất bản các tài liệu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực Công nghệ Khoan - Khai
thác.
4. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo thử dụng cụ và thiết bị chuyên ngành; khen thưởng động viên
các hoạt động nghiên cứu, các công trình khoa học xuất sắc và thành tích học tập
của học sinh, sinh viên và nghiên cứu viên trong ngành.
5. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các hội chuyên ngành ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội
viên của Hội
1. Cán bộ, nhân viên đã và đang
công tác trong ngành khoan - khai thác, cơ khí địa chất, dầu khí và những người
quan tâm đến lĩnh vực khoan - khai thác tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm
đơn gia nhập Hội, đều có thể được kết nạp vào Hội Công nghệ Khoan - Khai thác
Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam ở trong và
ngoài nước có đóng góp cho Hội, nhưng không đủ điều kiện tham gia Hội, tán
thành Điều lệ Hội, thì được xem xét công nhận là hội viên liên kết. Hội viên
liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của hội nhưng không
có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội,
không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
3. Thể thức kết nạp hội viên và
khai trừ hội viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
4. Hội viên Hội Công nghệ Khoan
- Khai thác có thể tham gia vào các hội khác.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền lợi của hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ: Tuân thủ,
thi hành điều lệ Hội, pháp luật của Nhà nước, tích cực thực hiện các nghị quyết,
hưởng ứng mọi hoạt động của Hội; giữ gìn uy tín, thanh danh nghề nghiệp của bản
thân và của Hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt và
đóng hội phí;
2. Hội viên có quyền: Tham gia
các hoạt động của Hội; được Hội giúp đỡ về vật chất và tinh thần; được tham gia
các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước và ngoài nước; được hưởng
các quyền lợi khác do Hội quy định. Hội viên được quyền thảo luận, biểu quyết
công việc của Hội, được bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội
viên và được xin ra khỏi Hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 9. Nguyên
tắc tổ chức
Hội Công nghệ Khoan - Khai thác
được tổ chức theo Điều lệ của Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và không trái với pháp luật; Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ
quan lãnh đạo của Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra và làm việc trên
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được
quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, không được trái với
Điều lệ của Hội, các nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Tổ
chức của Hội gồm
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Ban Kiểm tra Hội.
4. Văn phòng Hội
5. Các Chi hội cơ sở.
Điều 11. Đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm. Khi cần thiết
Ban Chấp hành Trung ương Hội (BCHTƯ) có thể triệu tập đại hội bất thường, nếu
có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 50% số hội viên chính thức
yêu cầu. Thành phần và số lượng đại biểu (nếu là đại hội đại biểu), do BCHTƯ
đương nhiệm của Hội quy định.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ trước, quyết định mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác cho nhiệm kỳ mới.
b) Thảo luận và thông qua nghị
quyết về sửa đổi điều lệ Hội (nếu có).
c) Thông qua quyết toán thu chi
và kế hoạch tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành Trung ương
Hội và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.
Điều 12.
Nhiệm vụ của Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban chấp hành Trung ương Hội
(BCHTƯ) là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, được Đại hội đại biểu
toàn quốc bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm. BCHTƯ Hội họp định kỳ mỗi năm một lần.
2. Bầu Ban thường vụ, Ban kiểm
tra, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ.
3. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đại hội, thực hiện các mặt công tác của Hội trong thời gian giữa
hai kỳ Đại hội;
4. Khi cần thiết, BCHTƯ Hội có
quyền bầu bổ sung một số Ủy viên mới nhưng số lượng không quá 1/3 số Ủy viên do
Đại hội bầu ra.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Ban thường vụ
Ban thường vụ (BTV) là cơ quan
thường trực của BCHTƯ Hội, có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội và
của BCHTƯ Hội; Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lần. Khi cần thiết và theo đề nghị của
Chủ tịch, BTV có thể họp bất thường.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
1. Thay mặt BCHTƯ Hội chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của
BCHTƯ Hội và phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của BCH.
2. Đại diện BCHTƯ Hội trong các
mối quan hệ với các cơ quan hữu quan.
3. Tùy theo yêu cầu công tác,
BTV có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và quy định trách nhiệm quyền
hạn của các tổ chức này.
Điều 14. Chủ
tịch Hội
Chủ tịch Hội có quyền và trách
nhiệm:
1. Đại diện pháp nhân của
Hội trong các mối quan hệ và trước pháp luật;
2. Điều hành các hoạt động và
quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của đại hội, của BCH và BTV Hội;
3. Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV
và các cuộc họp thường niên của Hội;
4. Chịu trách nhiệm trước BCH và
hội viên về các hoạt động của Hội.
Điều 15.
Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do BCHTƯ Hội
bầu và miễn nhiệm theo nguyên tắc quá bán số phiếu của Ủy viên BCH bầu bằng phiếu
kín;
2. Được Chủ tịch Hội phân công từng
lĩnh vực công tác cụ thể của Hội và chịu trách nhiệm trước BCH, Chủ tịch Hội về
các quyết định của mình; giải quyết các công việc khác của Hội khi được Chủ tịch
Hội ủy nhiệm.
Điều 16.
Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra Trung ương Hội có
nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội; việc thực hiện các nghị quyết của
Hội; giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các hội viên và tổ chức của Hội
theo quy định của pháp luật. Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu hội viên và các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra
đã được Ban Thường vụ Hội đồng ý.
Điều 17. Tổng
Thư ký
1. Tổng Thư ký (TTK) do BCHTƯ Hội
bầu, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch quản lý và giải quyết các công việc hàng ngày của
cơ quan Trung ương Hội.
2. TTK trực tiếp chỉ đạo Văn
phòng và các cơ quan thường trực khác của Hội (nếu có);
3. Tổ chức thư ký và tổng hợp
tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị BCH, BTV và hội nghị thường niên của Hội;
4. Thực hiện chức năng giao tiếp
đối nội, đối ngoại do Chủ tịch phân công;
5. Tổng.Thư ký chịu trách nhiệm
quản lý tài sản, tài chính của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
6. Giúp việc TTK có Văn phòng và
một số cán bộ do TTK đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;
7. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh
Văn phòng Hội.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 18.
Tài chính của Hội gồm
1. Hội phí do hội viên đóng;
2. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước;
3. Tiền thu từ các hoạt động dịch
vụ khoa học, công nghệ chuyên ngành theo các quy định của Nhà nước.
Điều 19. Quản
lý tài chính, tài sản
Việc quản lý và sử dụng tài
chính, tài sản theo quy chế của Ban Thường vụ Hội và theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 20.
Khen thưởng
Hội viên và các tổ chức của Hội
có thành tích sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp chính
quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội
quy định.
Điều 21. Kỷ
luật Hội viên và các tổ chức thuộc Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ
của hội sẽ bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội
quy định. Trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt
hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực của điều lệ
1. Điều lệ của Hội Công nghệ
Khoan - Khai thác Việt Nam gồm 7 Chương, 22 Điều, đã được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam, ngày 08
tháng 4 năm 2005.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội;
2. Điều lệ này có hiệu lực theo
Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./.