BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
84/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI NGHỆ SĨ MÚA VIỆT NAM
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL
ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam đã
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam thông qua
ngày 03 tháng 7 năm 2005.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI NGHỆ SĨ MÚA VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 84/2005/QĐ-BNV ngày 18/08/2005
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI
HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên gọi chính thức của Hội là: Hội nghệ
sĩ múa Việt Nam
2. Tên giao dịch bằng Anh ngữ: THE VIETNAM DANCE ARTIST ASSOCIATION.
Điều 2.
Tôn chỉ mục đích
1. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam là tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động nghệ thuật múa
chuyên nghiệp, có trình độ nghề nghiệp vững vàng, tự nguyện tham gia các hoạt động
của Hội.
2. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam hoạt động theo đường lối văn hóa - văn nghệ
của Đảng; chịu sự quản lý của Nhà nước. Hội tổ chức, hoạt động theo Điều lệ và
pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam tổ chức, tập
hợp, động viên những người làm công tác múa hoạt động sáng tạo trên tinh thần
phát huy truyền thống múa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo
ra nhiều tài năng, công trình, tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.
Phấn đấu xây dựng nền nghệ thuật múa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam bảo vệ quyền
lợi chính đáng của hội viên về chính trị, xã hội và hoạt động nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động
Hội nghệ sĩ múa Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi nghệ thuật múa với các tổ chức
tương ứng của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội
Hội nghệ sĩ múa Việt Nam tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số, thực hiện
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội
viên trên cơ sở điều lệ Hội.
Điều 5. Mối
quan hệ
1. Hội nghệ sĩ múa Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Hội) là thành viên của Liên hiệp các Hội văn học - nghệ thuật Việt Nam.
2. Hội có quan hệ về hoạt động chuyên môn
với các Hội văn học - nghệ thuật chuyên ngành trung ương và các Hội văn học - nghệ
thuật địa phương.
3. Hội có quan hệ hữu nghị và trao đổi, hợp
tác về nghệ thuật múa với các tổ chức nghệ thuật, các nghệ sĩ tiến bộ trên thế
giới và khu vực, trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi theo quy định của pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 6. Trụ
sở, tư cách pháp nhân của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
(dấu ướt, dấu nổi, dấu ướt thu nhỏ) và tài khoản riêng theo quy định của pháp
luật.
2. Trụ sở cơ quan Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 7. Nhiệm
vụ của Hội
1. Tổ chức các hoạt động nghệ thuật múa,
tạo điều kiện cho hội viên sáng tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của
nghệ thuật múa Việt Nam;
2. Tuyên truyền, phổ biến và thực hiện đường
lối, chính sách văn hóa - văn nghệ của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hội
viên và công tác Hội;
3. Nâng cao trình độ của hội viên về nhận
thức tư tưởng và nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác lý luận phê bình, đấu tranh chống
những quan điểm, khuynh hướng nghệ thuật sai lầm, phản động, đồi trụy;
4. Tham gia thẩm định, tư vấn về nghệ thuật
múa cho các cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
5. Tổ chức, tham gia hội thảo và nghiên cứu
các đề tài khoa học về nghệ thuật múa;
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước và
các đoàn thể trong việc nâng cao trình độ thẩm mỹ về nghệ thuật múa của quần
chúng, đặc biệt trong thanh niên; góp phần nâng cao chất lượng và đẩy mạnh các
hoạt động nghệ thuật múa quần chúng;
7. Đề xuất và kiến nghị với Đảng, Nhà nước
về các chế độ chính sách đối với những người làm công tác nghệ thuật múa;
8. Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với
các tổ chức nghệ thuật múa và các nghệ sĩ múa tiến bộ trên thế giới theo đường
lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
9. Tổ chức làm dịch vụ đúng nghề nghiệp của
mình theo quy định của pháp luật;
10. Phát triển hội viên trong toàn quốc.
Điều 8. Quyền
của Hội
1. Thành lập các cơ quan, đơn vị chức
năng trực thuộc Hội và các Chi hội địa phương, Chi hội cơ sở theo quy định của
pháp luật;
2. Tổ chức các hoạt động nghệ thuật múa
trong nước và hợp tác với nước ngoài theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý các cơ quan trực thuộc Hội,
các Chi hội và quản lý hội viên trong cả nước theo quy định của Điều lệ Hội;
4. Khen thưởng và kỷ luật đối với các tổ
chức, cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội và hội viên;.
5. Quyết định về tài chính, tài sản của Hội.
6. Nhận tài trợ của Nhà nước và các tổ chức
kinh tế, xã hội trong nước và nước ngoài.
Chương 3:
HỘI
VIÊN
Điều 9. Điều
kiện trở thành hội viên
1. Là công dân Việt Nam hoạt động chuyên
nghiệp trên các lĩnh vực nghệ thuật múa: sáng tác, nghiên cứu lý luận, giảng dạy,
biểu diễn và công tác phong trào tự nguyện làm đơn gia nhập Hội và chấp hành Điều
lệ Hội.
2. Trung thành với đường lối chính trị -
văn hóa - văn nghệ của Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Có các tiêu chuẩn nghề nghiệp:
a) Hoạt động múa chuyên nghiệp từ
5 năm trở lên.
b) Đã có những thành tích nổi bật
trong các lĩnh vực hoạt động nghệ thuật múa:
- Là người sáng tác, phải có một
số tác phẩm có nội dung tốt và chất lượng nghệ thuật, được các đơn vị nghệ thuật
công diễn.
- Là người nghiên cứu lý luận phải
có một số công trình nghiên cứu khoa học, có tác dụng cho ngành múa.
- Là người huấn luyện phải có
kinh nghiệm và kết quả giảng dạy tốt.
- Là người biểu diễn phải có
trình độ nghiệp vụ vững vàng, diễn xuất sáng tạo
- Là người hoạt động trong lĩnh
vực nghệ thuật quần chúng phải có hiệu quả cao về nghiệp vụ huấn luyện, đạo diễn
và dàn dựng.
Điều 10. Hội
viên
1. Hội viên
chính thức là công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn như đã quy định tại Điều
9.
2. Hội viên
danh dự là người không trực tiếp hoạt động nghệ thuật múa nhưng có công lao
đóng góp đặc biệt hiệu quả cho nền nghệ thuật múa và hoạt động của Hội.
3. Hội viên tán
trợ: do Ban chấp hành quy định cụ thể.
Điều 11.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của
Nhà nước, bảo vệ uy tín của Hội;
2. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn nghề nghiệp; chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật
và công tác xây dựng Hội, góp phần xây dựng nền nghệ thuật múa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc;
3. Chấp hành điều lệ và các nghị quyết của
Hội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Hội hoặc Chi hội phân công đoàn kết, hỗ
trợ giúp nhau cùng tiến bộ;
4. Thông qua các hoạt động nghệ thuật của
mình để góp phần vào việc phổ cập và nâng cao thẩm mĩ về nghệ thuật múa trong
quần chúng;
5. Đóng hội phí đầy đủ theo quy chế hội
viên.
Điều 12.
Quyền lợi của hội viên
1. Được cấp Thẻ hội viên Hội nghệ sĩ múa
Việt Nam;
2. Được quyền ứng cử, đề cử vào cơ quan
lãnh đạo Hội, thảo luận tham gia vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của
Hội;
3. Được Hội tạo điều kiện sinh hoạt nghề
nghiệp nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ; được Hội bảo vệ quyền lợi chính
trị và nghề nghiệp, quyền tác giả, tác phẩm trên cơ sở hội viên ủy quyền cho Hội;
4. Được hưởng các chế độ khen thưởng theo
quy định của Đảng, nhà nước và của Hội;.
5. Có quyền xin ra Hội.
Điều 13. Thể
thức vào Hội
1. Người có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy
định tại Điều 9 muốn vào Hội phải tự nguyện viết đơn, làm hồ sơ theo mẫu do Ban
chấp hành Hội quy định.
2. Ban Chấp hành là cơ quan xét, quyết định
kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được quá bán số Ủy viên Ban chấp
hành nhất trí. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên 2 lần theo định kỳ họp
Ban chấp hành.
3. Chủ tịch Hội ký quyết định kết nạp. Tuổi
hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
Điều 14. Thể
thức ra Hội
1. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm
đơn gửi Ban chấp hành Hội.
2. Hội viên vi phạm pháp luật bị kết án từ
cải tạo không giam giữ trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
3. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm
pháp luật ảnh hưởng đến uy tín Hội (nhưng chưa đến mức bị kết án như ở mục 2 -
Điều 14 trên đây), không tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội và không đóng hội
phí từ 2 năm liền trở lên thì không được hưởng quyền lợi hội viên.
4. Các trường hợp khai trừ, xóa tên, xin
ra Hội do Ban chấp hành quyết định. Trường hợp bị kỷ luật khai trừ, xóa tên phải
trả lại Thẻ hội viên.
Chương 4:
TỔ
CHỨC HỘI
Điều 15. Tổ
chức Hội
Cơ cấu tổ chức Hội nghệ sĩ múa
Việt Nam bao gồm:
1. Cơ quan lãnh đạo Trung
ương Hội:
- Ban chấp hành.
- Ban thường vụ.
- Ban kiểm tra.
- Hội đồng nghệ thuật.
- Văn phòng TW Hội.
2. Các đơn vị trực thuộc Hội:
- Văn phòng đại diện Hội khu vực
phía Nam.
- Tạp chí chuyên ngành.
- Các Chi hội.
Trong trường hợp cần thiết, Hội
được thành lập các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đại
hội toàn quốc
1. Đại hội toàn quốc là cơ quan quyền lực
cao nhất của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam.
2. Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội
cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc.
3. Nhiệm kỳ Đại hội toàn quốc là 5 năm.
Trong trường hợp đặc biệt, Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn,
nhưng không quá 1 năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông báo
đến toàn thể hội viên.
Đại hội bất thường chỉ được triệu
tập khi có trên 50% hội viên hoặc trên 2/3 số Ủy viên Ban chấp hành nhất trí,
hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu Ban chấp hành quyết định
triệu tập Đại hội.
4. Nội dung chính của Đại hội đại biểu
toàn quốc:
- Thảo luận và thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới;
- Thảo luận sửa đổi Điều lệ (nếu
cần);
- Quyết toán tài chính nhiệm kỳ
qua;
- Bầu Ban chấp hành trung ương Hội;
- Xây dựng và thông qua nghị quyết
Đại hội.
Điều 17. Thể
thức bầu, bãi miễn đại biểu của Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Đại biểu chính thức, dự Đại hội đại biểu
toàn quốc là:
- Hội viên được Đại hội cơ sở bầu
cử làm đại biểu. (Mỗi hội viên chỉ được tham gia bầu cử đại biểu ở 1 Đại hội cơ
sở).
- Hội viên là Ủy viên Ban chấp
hành, Ban kiểm tra đương nhiệm là đại biểu đương nhiên.
- Hội viên được Ban chấp hành chỉ
định triệu tập (nhưng không quá 5% số lượng đại biểu thông qua bầu cử).
2. Số lượng đại biểu đi dự Đại hội đại biểu
toàn quốc được tính theo tỷ lệ hội viên của các Đại hội cơ sở. Địa phương không
đủ số hội viên để thành lập Chi hội, sẽ do Ban chấp hành quyết định triệu tập.
3. Trường hợp khuyết đại biểu chính thức
thì Ban tổ chức Đại hội sẽ triệu tập số đại biểu dự khuyết tương ứng đi thay và
trở thành đại biểu chính thức (theo thứ tự danh sách đại biểu dự khuyết của đơn
vị bầu cử.
4. Đại biểu chính thức vi phạm các quy định
về tiêu chuẩn đại biểu sẽ do Ban kiểm tra tư cách đại biểu đề nghị và được Đại
hội đại biểu toàn quốc biểu quyết, với trên 50% số đại biểu nhất trí bãi miễn
quyền đại biểu.
5. Đại biểu chính thức có quyền phát biểu
ý kiến, ứng cử, đề cử và bầu cử tại Đại hội đại biểu toàn quốc.
Điều 18.
Ban chấp hành
1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Ban chấp hành do Đại hội bầu trực tiếp
tại Đại hội đại biểu toàn quốc. Số lượng Ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết
định.
3. Ban chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó chủ
tịch, các Ủy viên Ban thường vụ, Ban kiểm tra và Trưởng ban kiểm tra, Hội đồng
nghệ thuật và Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật bằng phiếu kín.
4. Ban chấp hành lãnh đạo thực hiện nghị
quyết Đại hội, đề ra các chủ trương, kế hoạch, biện pháp hoạt động Hội, lập dự
toán và quyết toán tài chính, kết nạp hội viên mới, khen thưởng và kỷ luật
trong Hội ... Hội nghị Ban chấp hành họp theo định kỳ 6 tháng 1 lần.
5. Ban chấp hành quyết định miễn nhiệm Ủy
viên Ban chấp hành khi có Ủy viên nộp đơn xin miễn nhiệm, hoặc do Chủ tịch Hội
đề xuất và phải được quá bán số Ủy viên Ban chấp hành nhất trí bằng phiếu kín.
6. Trong trường hợp cần thiết, Ban chấp
hành có quyền bầu bổ sung Ủy viên chấp hành, thay thế cho số lượng Ủy viên bị
khuyết của Ban chấp hành.
7. Phương thức tiến hành phiên họp đầu
tiên của Ban chấp hành: Người trúng cử Ban chấp hành có số phiếu cao nhất triệu
tập các Ủy viên Ban chấp hành bầu Chủ tịch. Sau đó, Chủ tịch điều hành cuộc họp
Ban chấp hành bầu tiếp các chức danh khác của Hội.
Điều 19.
Ban thường vụ
1. Ban thường vụ là cơ quan lãnh đạo điều
hành Hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành. Ban thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó
chủ tịch và một số Ủy viên thường vụ. Số lượng Ủy viên Ban thường vụ do Ban chấp
hành quy định nhưng phải thấp hơn 1/2 số lượng Ban chấp hành.
2. Ban thường vụ thực hiện mọi công việc
của Hội theo nghị quyết của Ban chấp hành, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phụ
trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội.
3. Việc bầu cử và miễn nhiệm Ủy viên Ban
thường vụ phải được quá bán số Ủy viên Ban chấp hành nhất trí.
4. Ban thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần;
Trường hợp đột xuất do Chủ tịch Hội triệu tập.
Điều 20. Chủ
tịch.
1. Chủ tịch là thủ trưởng của cơ quan Hội,
là đại diện của Hội về mặt pháp lý; Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm điều hành các
hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch do Ban chấp hành bầu trong số
các Ủy viên Ban chấp hành.
3. Chủ tịch giới thiệu danh sách các Phó
chủ tịch và Ủy viên Ban thường vụ để Ban chấp hành bầu cử.
4. Chủ tịch giới thiệu danh sách Ban kiểm
tra, Hội đồng nghệ thuật của Hội để Ban chấp hành bầu cử.
Các Ủy viên Ban chấp hành có quyền
ứng cử, đề cử các chức danh nói trên.
5. Khi khuyết Chủ tịch hoặc phải miễn nhiệm
Chủ tịch, Ban chấp hành bầu Chủ tịch mới từ các Ủy viên Ban chấp hành bằng phiếu
kín và phải được quá bán số Ủy viên Ban chấp hành nhất trí.
6. Kết quả bầu cử được thông báo đến toàn
thể hội viên.
Điều 21.
Phó chủ tịch
1. Phó chủ tịch là người giúp Chủ tịch phụ
trách từng phần việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các quyết định
của mình trong phạm vi được giao.
2. Phó chủ tịch thường trực thay mặt Chủ
tịch giải quyết các công việc khi Chủ tịch vắng mặt và sau đó phải báo cáo lại
cho Chủ tịch biết.
Điều 22.
Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết, điều lệ Hội; Đề xuất các biện pháp giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo các sai phạm của hội viên và các thành viên cơ quan Hội
để Ban chấp hành xem xét giải quyết Trong trường hợp đặc biệt, Ban kiểm tra kiến
nghị Ban chấp hành đề nghị cơ quan pháp luật và quản lý nhà nước can thiệp.
2. Số lượng Ban kiểm tra do Ban chấp hành
quyết định; Trưởng ban kiểm tra phải là Ủy viên Ban chấp hành.
3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Ủy viên
Ban kiểm tra do Ban chấp hành hoặc Ban kiểm tra đề nghị và phải được quá bán số
Ủy viên Ban chấp hành nhất trí bằng phiếu kín.
4. Nhiệm kỳ Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của
Ban chấp hành. Ban kiểm tra họp định kỳ 6 tháng 1 lần, trường hợp đột xuất do
Trưởng ban triệu tập.
Điều 23. Hội
đồng nghệ thuật
1. Hội đồng nghệ thuật gồm các nghệ sĩ có
trình độ chuyên môn tiêu biểu trên các lĩnh vực sáng tác, nghiên cứu, giảng dạy
và biểu diễn, nắm vững các hoạt động và phương hướng chung trong ngành múa cả
nước, công tâm, nhiệt tình, trách nhiệm với công tác Hội.
2. Số lượng Ủy viên Hội đồng nghệ thuật
do Ban chấp hành quy định; Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật phải là thành viên
trong Ban chấp hành; Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật do Hội đồng nghệ thuật bầu,
Chủ tịch Hội ký quyết định.
3. Hội đồng nghệ thuật có chức năng tư vấn
cho lãnh đạo Hội quyết định những vấn đề lớn thuộc công tác chuyên môn.
4. Việc miễn nhiệm hoặc bổ sung Ủy viên Hội
đồng nghệ thuật do Ban chấp hành hoặc Hội đồng nghệ thuật đề nghị và phải được
quá bán số Ủy viên Ban chấp hành nhất trí.
5. Trong trường hợp cần thiết, Ban thường
vụ có thể tổ chức Ban tư vấn về các lĩnh vực chuyên ngành giúp việc cho Hội đồng
nghệ thuật.
Điều 24.
Chi hội
1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội nghệ
sĩ múa Việt Nam đồng thời là thành viên tập thể trong Hội văn học nghệ thuật địa
phương.
2. Chi hội chịu sự lãnh đạo, quản lý của
cấp ủy, chính quyền địa phương; Phối hợp hoạt động theo kế hoạch chung của Hội
văn học nghệ thuật địa phương và sự chỉ đạo kế hoạch chuyên ngành của Hội nghệ
sĩ múa Việt Nam.
3. Các địa phương, khu vực, đơn vị có từ
5 hội viên trở lên được thành lập Chi hội. Việc thành lập Chi hội đã Ban chấp
hành Hội nghệ sĩ múa Việt Nam quyết định trên cơ sở đồng tình của Hội văn học
nghệ thuật địa phương và sự chấp thuận của cấp ủy, chính quyền địa phương.
4. Ban chấp hành Chi hội do Đại hội Chi hội
bầu bằng phiếu kín; Chi hội trưởng, Chi hội phó do Đại hội Chi hội bầu trực tiếp
Chủ tịch Hội nghệ sĩ múa Việt Nam ra quyết định công nhận. Trường hợp miễn nhiệm
hoặc thay thế cán bộ Chi hội phải do đa số hội viên đề nghị.
5. Quy chế hoạt động Chi hội do Ban chấp
hành Hội quy định.
Chương 5:
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 25.
Các nguồn tài chính của Hội
- Hội phí do hội viên đóng góp.
- Ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ.
- Tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước.
- Hoạt động có thu của các tổ chức,
cơ quan Hội
Điều 26. Quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1. Hội thực hiện quản lý tài sản, tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản và tài chính Hội được giao cho
các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong
chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của đơn vị và định kỳ báo cáo Ban
chấp hành.
3. Việc điều chuyển tài sản và tài chính
của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban chấp hành quyết định.
4. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng
cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội do Ban chấp hành quyết định
và phải được thông báo công khai, định kỳ hàng năm.
5. Hội giải thể trong các trường hợp: Hội
tự giải thể hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể. Việc
giải quyết tài sản, tài chính của Hội khi giải thể được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 27.
Khen thưởng
1. Hội viên và các tổ chức, cơ quan trực
thuộc Hội có thành tích trong các hoạt động của Hội được Hội trực tiếp khen thưởng:
tặng bằng khen, tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp nghệ thuật múa việt
Nam" và làm thủ tục đề nghị Nhà nước, các ngành, các cấp xét tặng các giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác.
2. Người không phải là hội viên nhưng có
nhiều công lao đóng góp, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển nghệ thuật múa Việt
Nam sẽ được Hội xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp nghệ thuật múa Việt
Nam".
Điều 28. Kỷ
luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật và Điều lệ
Hội sẽ bị thi hành các mức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ
khỏi Hội.
2. Việc thi hành kỷ luật do Ban kiểm tra đề
nghị và Ban chấp hành quyết định.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Thể
thức bổ sung, sửa đổi Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội nghệ sĩ múa Việt Nam mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội.
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 chương, 30 điều đã
được thông qua ngày 01 tháng 7 năm 2005 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV của Hội nghệ sĩ múa VN.
2.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./.