BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL
ngày 20/05/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) Hội Nhà văn Việt Nam đã
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Hội Nhà văn Việt Nam thông qua ngày
25 tháng 4 năm 2005.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi
chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI)
HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
(ban
hành theo Quyết định số 69/2005/QĐ-BNV ngày 14/7/2005
của Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN,
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1.
Tên Hội:
Tên Hội: Hội Nhà văn Việt Nam.
Tên Hội viết bằng Anh ngữ: Vietnam Writers' Association.
Viết tắt là: VWA.
Điều 2.
Tính chất, mục đích của Hội
1. Hội Nhà văn Việt Nam (gọi tắt
là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nhà văn
Việt Nam (bao gồm những người sáng tác: thơ, văn xuôi, kịch bản, lý luận phê
bình, dịch thuật văn học) lấy hoạt động văn học là nghề nghiệp của mình.
2. Hội tập hợp và đoàn kết các
nhà văn trong sự nghiệp xây dựng nền văn học Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Hội tôn trọng phong cách riêng của mỗi nhà văn và khuyến khích mọi tìm
tòi đổi mới trong sáng tạo nghệ thuật, nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì hòa bình và hợp tác hữu nghị với các dân tộc trên
thế giới.
3. Hội Nhà văn Việt Nam đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hội hoạt động theo đường lối văn hóa
văn nghệ của Đảng; chịu sự quản lý của Nhà nước và tuân thủ theo quy định của
pháp luật nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3.
Phạm vi hoạt động
Hội Nhà văn Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cả nước và mở rộng quan hệ hợp tác, tiến hành trao đổi thông tin,
kinh nghiệm nghề nghiệp với các tổ chức văn học và các nhà văn nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động
Hội Nhà văn Việt Nam hoạt động
theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không trái với
pháp luật; Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa
số và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Điều 5.
Mối quan hệ của Hội
1. Hội Nhà văn Việt Nam là thành
viên của Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam
2. Hội có quan hệ hoạt động về
chuyên môn với các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành, các Hội văn học nghệ
thuật địa phương và các cơ quan, đoàn thể ở Trung ương và địa phương.
3. Hội có quan hệ với các tổ chức
văn học và các nhà văn nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông
lệ quốc tế.
Điều 6.
Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
1. Hội Nhà văn Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu (dấu ướt, dấu ướt thu nhỏ, dấu nổi) và tài khoản
riêng.
2. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà
Nội.
Chương
2:
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 7.
Những nhiệm vụ cơ bản của Hội Nhà văn Việt Nam
1. Bảo vệ quyền lợi xã hội, nghề
nghiệp và quyền tác giả được quy định trong pháp luật nhằm phát huy tự do sáng
tạo với tinh thần trách nhiệm cao của mỗi nhà văn trước sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc và quyền lợi của nhân dân.
2. Tạo điều kiện tinh thần và vật
chất để hỗ trợ công việc sáng tác, giúp các nhà văn gắn bó chặt chẽ với sinh hoạt
chính trị xã hội của đất nước, với đời sống của nhân dân.
3. Chú trọng, phát hiện và giúp
đỡ các tài năng văn học trẻ và văn học các dân tộc thiểu số.
4. Tổ chức tương trợ trong hoạt
động, trong sinh hoạt của hội viên. Quan tâm đến đời sống các nhà văn cao tuổi,
đau yếu gặp khó khăn và có biện pháp giúp đỡ thích hợp.
5. Đề xuất với các cơ quan Đảng,
Nhà nước những chủ trương, phương hướng phát triển sự nghiệp văn học và các chế
độ, chính sách đối với nhà văn.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác, tiến
hành trao đổi thông tin, kinh nghiệm nghề nghiệp với các tổ chức văn học và các
nhà văn nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quyền hạn của Hội
1. Lập kế hoạch và triển khai
các hoạt động trong nước và hợp tác với nước ngoài trên cơ sở nghị quyết của Đại
hội.
2. Quản lý các cơ quan trực thuộc
Hội, chi hội và hội viên trong cả nước.
3. Khen thưởng và kỷ luật đối với
tổ chức, cơ quan trực thuộc Hội, chi hội, hội viên và cán bộ nhân viên thuộc
biên chế Hội. Khen thưởng tập thể, cá nhân trong nước và nước ngoài có đóng góp
xuất sắc cho sự nghiệp phát triển văn học nước nhà.
4. Quyết định những vấn đề về kế
hoạch tài chính, tài sản của Hội.
5. Nhận tài trợ của Nhà nước và
các tổ chức kinh tế - xã hội trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
nhằm phục vụ cho các hoạt động sáng tạo của Hội.
Chương 3:
HỘI
VIÊN
Điều 9.
Hội viên
Những tác giả quốc tịch Việt Nam
lấy sự nghiệp văn học là hoạt động nghề nghiệp, sáng tác bằng ngôn ngữ các dân
tộc Việt Nam, có tác phẩm đã in, được đánh giá có giá trị văn học, tán thành Điều
lệ Hội, đều có thể xin gia nhập Hội Nhà văn Việt Nam.
Điều 10.
Hồ sơ vào Hội
Người muốn gia nhập Hội Nhà văn
Việt Nam phải gửi đến Hội: - Đơn xin gia nhập Hội; - Sơ yếu lý lịch; - Tiểu sử
văn học - Lời giới thiệu của hai hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; - 2 tác phẩm
văn học đứng tên riêng xuất bản thành sách.
Điều 11.
Kết nạp Hội viên
Ban Chấp hành quyết định việc kết
nạp hội viên mới trên cơ sở tham khảo đề nghị của Hội đồng bộ môn, các Ban văn
học đề tài, các Ban chức năng, chi hội, tổ chức cơ sở của Hội ở địa phương nơi
tác giả đang công tác, cư trú.
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên
1. Nhiệm vụ:
a) Tích cực xây dựng và phát triển
nền văn học Việt Nam thông qua các hoạt động sáng tác.
b) Thi hành điều lệ và các nghị
quyết của Hội, tham gia vào các hoạt động của Hội.
c) Phát hiện, bồi dưỡng lực lượng
sáng tác trẻ và giới thiệu hội viên mới.
d) Đóng hội phí.
2. Quyền hạn:
a) Ứng cử và bầu cử vào cơ quan
lãnh đạo của Hội.
b) Thảo luận dân chủ về mọi vấn
đề liên quan đến công tác của Hội.
c) Tham dự mọi sinh hoạt nghề
nghiệp của Hội (hội thảo khoa học, dự trại sáng tác, đi thực tế, hoạt động câu
lạc bộ...)
d) Được hưởng những quyền lợi vật
chất và tinh thần của Hội.
e) Xin ra hội.
Điều 13.
Hội viên Hội Nhà văn bị khai trừ trong các trường hợp:
1. Hoạt động chống lại những
nguyên tắc cơ bản đã được ghi trong điều lệ Hội.
2. Bị kết án về tội hình sự
(tính từ khi bản án bắt đầu có hiệu lực pháp lý).
Chương
3:
TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 14.
Cơ cấu tổ chức của Hội
Hội Nhà văn Việt Nam gồm các cơ
quan sau:
1. Cơ quan lãnh đạo Hội
- Ban Chấp hành Hội.
- Ban Thường vụ.
2. Các tổ chức của Hội
- Ban Kiểm tra Hội.
- Các hội đồng chuyên môn, các
ban văn học đề tài.
- Chi hội và tổ chức cơ sở khác
của Hội được thành lập theo địa giới hành chính khu vực, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc theo các cơ quan, ngành...
3. Các cơ quan hành chính,
nghiệp vụ trực thuộc Hội:
- Văn phòng Hội, văn phòng đại
diện Hội tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Các ban chuyên môn trực thuộc:
Ban sáng tác, Ban Tổ chức Hội viên, Ban Kế hoạch - Tài chính, Ban Đối ngoại,
Ban nhà văn trẻ, Ban nhà văn cao tuổi, Ban nhà văn nữ...
- Các báo, tạp chí
- Nhà xuất bản
- Hãng phim
- Bảo tàng văn học
- Trung tâm Quyền tác giả văn học
Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Quốc học.
Trong trường hợp cần thiết, Hội
có thể thành lập các tổ chức trực thuộc khác. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Đại hội toàn quốc của Hội
Cơ quan cao nhất của Hội là Đại
hội toàn quốc Hội Nhà văn Việt Nam. Đại hội toàn quốc họp thường lệ 5 năm một lần
do Ban Chấp hành triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 50% số
hội viên yêu cầu hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại
hội cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc.
Điều 16.
Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc
1. Các đại biểu dự Đại hội toàn
quốc là đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở. Mỗi hội viên chỉ được
tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyền ghi tên trong
danh sách bầu cử.
2. Đại biểu đương nhiên gồm các ủy
viên Ban Chấp hành đương nhiệm, các Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Hội.
3. Số lượng đại biểu chính thức
và dự khuyết được phân bổ cho các cơ sở theo tỷ lệ chung do Ban Chấp hành quyết
định.
4. Ban Chấp hành và Ban tổ chức
Đại hội có quyền mời một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu mời
không quá 5% tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội.
Điều 17.
Ban Chấp hành Hội
Ban Chấp hành Hội chịu trách nhiệm
về mọi mặt công tác của Hội giữa hai kỳ đại hội, có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện
những nghị quyết của đại hội.
Ban Chấp hành Hội do đại hội bầu
bằng phiếu kín. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội do đại hội quyết định.
Việc khai trừ, miễn nhiệm một ủy
viên ra khỏi Ban Chấp hành Hội phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội
tán thành bằng phiếu kín.
Hội nghị Ban Chấp hành Hội mỗi
năm họp 2 lần.
Nhiệm kỳ mới của Ban Chấp hành Hội
bắt đầu từ khi các thành viên đắc cử sau bầu cử ở Đại hội. Người trúng cử có số
phiếu cao nhất có trách nhiệm triệu tập phiên họp đầu tiên các thành viên Ban
Chấp hành mới để bầu cử các chức danh lãnh đạo Hội.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội
1. Bầu Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch
Hội.
2. Bầu Ban Thường vụ. Số lượng
Ban Thường vụ không quá 1/3 số lượng Ban Chấp hành Hội.
3. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành Hội trong trường hợp cần thiết, nếu được 2/3 số ủy viên chấp hành yêu cầu.
Số lượng ủy viên được bầu không quá 10% tổng số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
4. Bầu Ban Kiểm tra. Trưởng Ban
Kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
5. Quyết định chương trình công
tác của Hội.
6. Quyết định kết nạp hội viên mới,
khai trừ hội viên.
7. Quyết định những vấn đề về tổ
chức và tài chính của Hội, quyết định chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động của
các tổ chức của Hội
8. Triệu tập Đại hội toàn quốc.
9. Thành lập các hội đồng bộ
môn, các ban văn học đề tài làm chức năng tư vấn và giúp cho Ban Chấp hành Hội
chỉ đạo các hoạt động chuyên môn. Người đứng đầu các hội đồng bộ môn, các ban
văn học đề tài do Ban Chấp hành Hội bổ nhiệm.
10. Thành lập các Hội đồng giải
thưởng văn học.
11. Đề nghị bổ nhiệm và bãi miễn
các Giám đốc, Tổng biên tập Nhà xuất bản, các cơ quan báo chí, Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc Hội.
Điều 19.
Ban Thường vụ
Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo
Hội giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội, có nhiệm vụ
1. Điều hành các công việc của Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hội về mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp toàn thể Ban Chấp hành Hội.
Việc bầu cử và miễn nhiệm ủy
viên Ban Thường vụ phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội nhất trí bằng
phiếu kín.
Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng
1 lần. Trường hợp đột xuất do Chủ tịch Hội triệu tập.
Điều 20.
Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội có trách nhiệm điều
hành, chỉ đạo mọi công việc và là đại diện của Hội về mặt pháp lý.
Trong nhiệm kỳ, việc bãi miễn Chủ
tịch Hội phải được quá bán tổng số ủy viên chấp hành tán thành bằng phiếu kín.
Ban Chấp hành Hội bầu Chủ tịch Hội thay thế bằng phiếu kín trong số ủy viên chấp
hành. Người trúng cử phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ.
Điều 21.
Phó Chủ tịch Hội
- Phó Chủ tịch Hội phụ trách từng
phần việc cụ thể do Ban Chấp hành Hội phân công và chịu trách nhiệm trước Ban
Chấp hành, Chủ tịch Hội về các quyết định của mình; giải quyết các công việc
khác được Chủ tịch Hội ủy nhiệm.
- Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội bầu và miễn nhiệm theo nguyên tắc quá bán số phiếu ủy viên Ban Chấp
hành bầu bằng phiếu kín.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra Hội
1. Kiểm tra việc thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội ở tất cả các cấp Hội.
2. Kiểm tra hoạt động kinh tế tài
chính của Hội.
3. Kiểm tra tư cách hội viên và
việc thực hiện các chế độ của Hội đối với hội viên.
Ban Kiểm tra Hội báo cáo kết quả
kiểm tra trong các kỳ họp Ban Chấp hành Hội. Khi cần thiết có thể thông báo đến
từng hội viên.
Điều 23.
Hội đồng chuyên môn và các ban văn học đề tài
Hội đồng chuyên môn gồm các bộ
môn: văn, thơ, lý luận phê bình. Các ban văn học đề tài gồm các ban văn học về
An Ninh - Quốc phòng, Thiếu nhi, Dân tộc và miền núi ...
1. Hội đồng chuyên môn và các
ban văn học đề tài bao gồm những nhà văn có trình độ chuyên môn tiêu biểu, công
tâm, có khả năng thẩm định, tư vấn cho lãnh đạo Hội quyết định những vấn đề về
giá trị tác phẩm và những vấn đề lớn thuộc công tác chuyên môn.
2. Số lượng các hội đồng bộ môn,
các ban văn học đề tài và số ủy viên của từng hội đồng, lửng ban văn học do Ban
Chấp hành Hội quyết định và bầu bằng phiếu kín.
3. Chủ tịch Hội đồng bộ môn, trưởng
ban văn học đề tài do Ban Chấp hành Hội quyết định bổ nhiệm trong số các thành
viên hội đồng
4. Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng chuyên môn và Ban văn học đề tài do Ban Chấp hành Hội quy định.
5. Việc miễn nhiệm hoặc bổ sung ủy
viên Hội đồng chuyên môn và Ban văn học đề tài phải được sự nhất trí của quá
bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội bằng phiếu kín.
Điều 24.
Chi hội
Mỗi khu vực, tỉnh, thành phố, cơ
quan có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội. Chi hội là tổ chức cơ sở
của Hội chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng đoàn, Ban Chấp hành Hội Nhà văn và cấp
ủy địa phương.
Chi hội nhà văn có nhiệm vụ:
1. Triển khai các chủ trương,
nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
2. Tổ chức sáng tác và tham gia
các hoạt động văn học do Hội văn học nghệ thuật địa phương tổ chức.
3. Tham gia giới thiệu Hội viên
mới, giới thiệu các tác giả, tác phẩm để xét tặng các giải thưởng văn học của Hội,
của Nhà nước.
4. Ban Chấp hành chi hội được bầu
tại đại hội của chi hội tiến hành 5 năm một nhiệm kỳ. Số lượng Ban Chấp hành
chi hội do đại hội quyết định trên cơ sở số lượng hội viên. Trường hợp tổ chức
đại hội chi hội giữa nhiệm kỳ phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hội.
Ngoài chi hội, tùy theo yêu cầu,
Ban Chấp hành Hội có thể thành lập tổ chức nhà văn khu vực. Việc thành lập tổ
chức nhà văn khu vực tuân theo quy định của pháp luật. Quy chế tổ chức nhà văn
khu vực do Ban Chấp hành quy định.
Chương
5:
TÀI
SẢN TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 25.
Quản lý tài sản, tài chính của Hội
Hội Nhà văn Việt Nam là cơ quan
quản lý tài sản, tài chính của Hội. Các nguồn tài chính của Hội:
- Tiền tài trợ từ ngân sách Nhà
nước.
- Hội phí.
- Tiền đóng góp của các cơ quan
trực thuộc Hội.
- Tiền ủng hộ của các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiền thu từ hoạt động khác của
Hội.
Việc quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính của Hội thực hiện theo Luật Ngân sách và các quy định của Nhà nước.
Chương
6:
KHEN
THƯỞNG KỶ LUẬT
Điều 26.
Khen thưởng
Hàng năm hoặc nhiều năm một lần
Hội tổ chức xét, trao thưởng cho các tác phẩm văn học xuất sắc; đề nghị cơ quan
có thẩm quyền tặng các giải thưởng, các danh hiệu, các huân chương, và các hình
thức khen thưởng khác cho các tác giả có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát
triển nền văn học Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và các tác phẩm có
giá trị.
Điều 27.
Kỷ luật
Hội viên vi phạm pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ Hội bị thi hành kỷ luật do Ban Chấp hành Hội quyết định bằng
quá bán số phiếu kín. Hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Hội quyết định gồm:
khiển trách, cảnh cáo, ngừng sinh hoạt, khai trừ.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Thể thức bổ sung, sửa đổi Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Nhà văn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Điều 29.
Hiệu lực thi hành
Điều lệ này gồm có 7 Chương 29
Điều được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà văn Việt Nam lần thứ
VII ngày 25 tháng 4 năm 2005.
Điều
lệ Hội Nhà văn Việt Nam
có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./.