BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
67/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI CAO SU VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Cao su Việt Nam và Vụ trưởng Vụ tổ chức phi
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Cao su Việt Nam đã
được Đại hội lần thứ 1 của Hiệp hội thông qua ngày 24/6/2004.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Cao su Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI CAO SU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số 67/2004/QĐ-BNV ngày 13/10/2004)
Chương 1
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Hội lấy tên là: Hiệp hội Cao su Việt Nam.
Tên tiếng
Anh: The Vietnam Rubber Association.
Viết tắt:
VRA.
Điều 2. Hiệp hội Cao
su Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức tập hợp và đại diện cho
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến
ngành Cao su của Việt Nam; được thành lập trên cơ sở tự nguyện nhằm mục đích phối
hợp với hoạt động hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, bảo vệ môi trường và thúc đẩy quan hệ
hợp tác quốc tế và ngành ngân hàng cao su.
Mục đích của
Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu,
công nghệ, trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nâng cao giá trị sản phẩm từ
cây cao su; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống của người lao động.
Điều 3. Hiệp hội Cao su Việt
Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng.
Hiệp hội Cao
su Việt Nam đặt trụ sở tại số 236 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - phường 6 - quận 3
thành phố Hồ Chí Minh, có Văn phòng đại diện trong nước và ngoài nước theo quy
định hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại.
Điều 4. Hiệp hội Cao su
Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước, hướng
dẫn, hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ có liên quan.
Hiệp hội hoạt động theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
theo Điều lệ này.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội.
Hiệp hội Cao
su Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn chủ yếu sau:
A. Nhiệm vụ
của Hiệp hội:
1. Kiến nghị
với Nhà nước về chiến lược phát triển ngành Cao su, các chủ trương, chính sách
và biện pháp cần thiết để bảo vệ, khuyến khích người sản xuất, chế biến, xuất
khẩu cao su (đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và thị trường xuất khẩu
cao su), đồng thời bảo đảm lợi ích của Nhà nước, xã hội và các hội viên Hiệp hội.
2. Tham gia,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước về mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh
doanh; các kế hoạch về đầu tư, sản xuất, thị trường, áp dụng khoa học công nghệ,
tài chính, xuất khẩu, hợp tác quốc tế, các vấn đề khác có liên quan; các giải
pháp bình ổn giá cả thị trường, xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro cho ngành hàng cao
su Việt Nam theo sự phân công, uỷ quyền của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức phối
hợp các hoạt động của hội viên trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo… để đạt được hiệu qủa chung cao nhất và điều
hòa lợi ích giữa các hội viên. Ngăn chặn kịp thời các hoạt động và hành vi cạnh
tranh thiếu lành mạnh.
4. Tư vấn cho
các hội viên về công tác nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa nhằm
nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm, công nghệ chế
biến, bảo vệ môi trường…
5. Tư vấn cho
các hội viên về phương án đầu tư, thị trường, xúc tiến thương mại, hội chợ, triển
lãm, hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát về ngành hàng cao su trong và
ngoài nước để hoạt động có hiệu quả.
6. Tổ chức
thông tin kịp thời cho các hội viên về tình hình thị trường, kinh tế, khoa học
công nghệ, pháp luật, số liệu thống kê trong và ngoài nước qua các bản tin định
kỳ, webstie, hội thảo, hội nghị và báo cáo tổng kết hàng năm; trao đổi thông
tin với các tổ chức cao su quốc tế, các quốc gia theo nguyên tắc chấp hành các
quy định của Nhà nước và Hiệp hội, đảm bảo bí mật quốc gia, bí mật nghề nghiệp
và có sự chấp thuận của hội viên.
B. Quyền hạn
của Hiệp hội:
1. Đại diện
cho ngành Cao su Việt Nam để đàm phán, ký kết các văn bản phù hợp với chức năng
hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, tham
dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát về ngành hàng cao su của các tổ chức
quốc tế, các quốc gia khác khi Hiệp hội được nhà nước cho phép tham gia.
2. Tham gia
và kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại và các Bộ,
nghành liên quan về quản lý sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu và
các chính sách liên quan đến ngành Cao su Việt Nam.
3. Quản lý và
sử dụng các khoản hội phí do các Hội viên đóng góp theo quy định hiện hành của
Nhà nước và Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ hội phí đối với các tổ chức quốc tế
trong trường hợp Hiệp hội Cao su Việt Nam là thành viên của các tổ chức này.
4. Hiệp hội
Cao su Việt Nam được quyền lập và sử dụng quỹ bảo hiểm, qũy hỗ trợ theo quy định
của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội để giúp đỡ các hội viên duy trì và phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng cao su.
5. Chủ tịch
Hiệp hội có quyền cử hội viên, cán bộ của Hiệp hội đi công tác trong và ngoài nước
theo yêu cầu của công việc và theo kế hoạch của Hiệp hội theo quy định của nhà
nước; đề cử các hội viên, cán bộ tham gia các chương trình nghiên cứu, hợp tác,
chuyển giao khoa học công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả ngành
Cao su Việt Nam.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 6. Các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực liên
quan đến ngành cao su như trồng trọt, sơ chế, chế biến, đào tạo, tài chính, tín
dụng, tư vấn và những lĩnh vực khác; không phân biệt cấp quản lý, kể cả các
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Cao su Việt Nam; tán
thành điều lệ Hiệp hội; tự nguyện có đơn xin gia nhập và đóng góp đầy đủ các hội
phí, các quỹ theo quy định đều được xét để công nhận là hội viên. Ban chấp hành
Hiệp hội cao su Việt Nam là cơ quan công nhận tư cách hội viên và quy định chi
tiết thủ tục kết nạp.
1. Hội viên
chính thức: gồm hội viên cá nhân và hội viên tập thể:
1.1. Hội viên
cá nhân: Là người Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, sản xuất chế biến,
kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu khoa học về
cao su, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và
được kết nạp Hiệp hội.
1.2. Hội viên
tập thể: là các tổ chức trồng trọt, sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập
khẩu, cung ứng dịch vụ và các trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học về cao su
Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội, do người đứng đầu thay mặt làm đơn gia nhập
Hiệp hội và được kết nạp vào Hiệp hội.
2. Hiệp hội
liên kết: Là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên doanh hoặc có 100% vốn đầu
tư nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam, có nhiều đóng góp cho Hiệp hội, tán
thành Điều lệ Hiệp hội và được Ban chấp hành kết nạp vào Hiệp hội.
3. Hội viên
danh dự: là các tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển
của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội và được Ban Chấp hành mời tham gia Hiệp
hội.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của
Hội viên.
A. Nghĩa vụ
của hội viên:
1. Thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp, chủ trương, chính sách hiện hành của Nhà nước và Điều lệ,
nội quy, quy chế, các nghị quyết, quyết định của Hiệp hội. Tích cực tham gia
các hoạt động chung theo sự phân công của Hiệp hội.
2. Đóng góp hội
phí và các khoản qũy chung theo quy định của Hiệp hội bao gồm:
- Hội phí khi
tham gia nhập làm hội viên Hiệp hội và hội phí hàng năm.
- Quỹ có thời
hạn, không có lãi do các Hội viên tự nguyện đóng góp theo Nghị quyết của Ban chấp
hành Hiệp hội.
- Quỹ sử dụng
cho mục đích bảo hiểm, hỗ trợ sản xuất, chế biến cao su, xuất khẩu, nghiên cứu,
đào tạo và hoạt động của Hiệp hội do các hội viên tự nguyện đóng góp.
3. Tăng cường
phối hợp, liên kết, hỗ trợ với các hội viên khác nhằm đẩy mạnh sản xuất – kinh
doanh có hiệu quả và giảm thiểu tổn thất của mỗi hội viên.
Các hội viên
tăng cường liên kết, hợp tác với nhau trong các hoạt động như: liên doanh, nhận
uỷ thác với chi phí hợp lý, cung ứng vật tư – nguyên liệu, tiền vốn, cung cấp
thông tin về khách hàng, hoạch định chính sách giá cả mua bán trong nước và xuất
khẩu, liên kết đấu thầu trả nợ, liên kết trồng mới cao su thâm canh cây trồng,
chế biến sản phẩm, trao đổi thông tin, hợp tác đào tạo, nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, cho mượn – thuê tài sản cố định, tiêu thụ sản phẩm…
4. Hội viên
không được cho người nước ngoài, tổ chức nước ngoài lợi dụng danh nghĩa hoặc sử
dụng tên của Hội viên để hoạt động sản xuất – kinh doanh trong nước và nước
ngoài; không được lợi dụng danh nghĩa Hiệp hội để quan hệ với các tổ chức ngoài
Hiệp hội; không được hoạt động dưới hình thức cạnh tranh thiếu lành mạnh gây tổn
thất cho Hiệp hội hoặc các hội viên trong Hiệp hội như bán phá giá, lôi kéo
khách hàng của nhau một cách thiếu trung thực, mua phá giá, lũng đoạn thị trường
lừa đảo, tranh mua, tranh bán…
5. Có trách
nhiệm bảo vệ lợi ích chung của toàn Hiệp hội và các hội viên. Bảo vệ lợi ích và
uy tín cao su Việt Nam trên trường quốc tế.
- Chỉ xuất sản
phẩm cao su đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng ký kết, bảo đảm thời hạn
giao hàng… cùng phối hợp, liên kết với nhau để bảo vệ quyền lợi chung của Hiệp
hội và mỗi hội viên khi bị nước ngoài vi phạm hợp đồng đã ký kết.
- Không lấy
danh nghĩa hội viên Hiệp hội trong trường hợp để cung cấp tài liệu, thông tin,
tiết lộ bí mật có hại đến chủ trưởng, chính sách của nhà nước, các nghị quyết của
Hiệp hội về sản xuất, chế biến, kinh doanh trong ngành cao su, gây tổn thất cho
bạn hàng, cho ngành và quốc gia.
6. Thực hiện
các quy định thông tin, báo cáo lên Hiệp hội những vấn đề theo quy chế hoạt động
của Ban chấp hành Hiệp hội nhằm phục vụ lợi ích chung của toàn Hiệp hội.
B. Quyền lợi
hội viên:
1. Tham gia
thảo luận, biểu quyết các vấn đề chung, ứng cử và bầu cử cơ quan quản lý của Hiệp
hội và tham gia vào các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
Hội viên liên
kết và hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành và không
biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
2. Được cung
cấp và cập nhật các thông tin cần thiết về các mặt có liên quan đến hoạt động sản
xuất – kinh doanh, khoa học công nghệ… đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
3. Được giữ
nguyên quyền chủ động của mình trong quan hệ kinh tế, hoạt động đối ngoại; khi
cần thiết có thể được Hội ủy quyền thay mặt Hiệp hội trong quan hệ với các tổ
chức khác ngoài Hiệp hội, nếu xét thấy việc uỷ nhiệm đó không làm tổn hại đến lợi
ích của Hiệp hội, của quốc gia và của hội viên khác trong Hiệp hội.
4. Được hưởng
chế độ ưu đãi của Hiệp hội dành cho hội viên. Được Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hợp
pháp trong hoạt động, sản xuất kinh doanh, trong quan hệ với khách hàng trong
nước và ngoài nước. Được xét hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu ngành hàng cao su khi gặp
thiên tai, rủi ro theo khả năng quỹ hỗ trợ của Hiệp hội và theo yêu cầu trực tiếp,
chính đáng cụ thể của hội viên.
5. Hội viên ở
vùng khó khăn (miền núi, vùng kinh tế mới, định canh, định cư…) được ưu tiên hưởng
các quyền ưu đãi của nhà nước dành cho Hiệp hội.
6. Được Hiệp
hội giúp đỡ trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, tham quan, khảo sát ở nước
ngoài, tham gia các hội trợ, triển lãm, quảng cáo… Hội viên chịu trách nhiệm về
chi phí.
7. Được khen
thưởng về những kết quả hoạt động đóp góp chung cho Hiệp hội.
8. Được xin
ra khỏi Hiệp hội khi tự mình không muốn hoặc không thể tiếp tục tham gia hoạt động
với tư cách là hội viên.
Điều 8. Tư cách Hội viên sẽ
không có giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
1. Bị đình chỉ
chấm dứt hoạt động.
2. Giải thể
hoặc phá sản.
3. Theo Quyết
định của Ban chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của ít nhất là 3/4 số thành
viên Ban chấp hành do một trong những nguyên nhân sau:
a) Không thực
hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những nghị quyết, quyết định, quy định của
Hiệp hội và điều lệ Hiệp hội.
b) Hoạt động
trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp
hội.
Hội viên bị
tước tư cách theo khoản 3 Điều 8 có quyền khiếu nại lên Đại hội và quyết định của
Đại hội là quyết định cuối cùng.
Chương 4
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU
HÀNH HIỆP HỘI
Điều 9. Tổ chức và hoạt động của
Hiệp hội Cao su Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện và tập trung dân chủ, thể hiện
ở các nghị quyết của Đại hội và của Ban chấp hành được biểu quyết theo đa số,
các cá nhân chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của mình được phân công.
Điều 10. Tổ chức bộ máy của Hiệp
hội Cao su bao gồm:
- Đại hội đại
biểu toàn quốc.
- Ban chấp
hành.
- Ban kiểm
tra.
- Cơ quan giúp
việc Ban chấp hành.
Điều 11. Đại hội đại biểu toàn
quốc Hiệp hội Cao su Việt Nam có quyền lực cao nhất Hiệp hội, được tổ chức 5
năm một lần và có nhiệm vụ:
1. Thảo luận
và thông qua các báo cáo về tình hình hoạt động và kế hoạch hoạt động của Hiệp
hội.
2. Xem xét và
thông qua báo cáo, kế hoạch tài chính của Hiệp hội.
3. Xem xét và
quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các Hội
viên, các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội về việc kết nạp hoặc khai trừ Hội
viên.
4. Xem xét và
quyết định việc bổ sung, sửa đổi điều lệ Hiệp hội.
5. Bầu ban chấp
hành Hiệp hội và Ban kiểm tra Hiệp hội.
6. Trong trường
hợp số hội viên lên trên 100, Đại hội tiến hành theo hình thức Đại hội Đại biểu,
số lượng đại biểu sẽ do Ban chấp hành theo hình thức Đại hội Đại biểu, số lượng
đại biểu sẽ do Ban chấp hành quy định căn cứ theo tỷ lệ hội viên. Nếu số hội
viên ít hơn 100, Đại hội bao gồm toàn thể hội viên.
Điều 12. Hội nghị hội viên được
triệu tập một năm một lần để bàn và quyết định công việc của Hiệp hội theo quy
định tại khoản 1,2,3 của Điều 11.
Điều 13. Khi cần thiết, theo
yêu cầu của trên một nửa số hội viên, hoặc theo quyết định của Ban chấp hành Hiệp
hội, Đại hội Đại biểu toàn quốc hoặc Hội nghị hội viên bất thường có thể được
triệu tập.
Điều 14. Đại hội và Hội
nghị hội viên tiến hành biểu quyết các vấn đề theo nguyên tắc đa số.
- Các quyết định
được thể hiện bằng nghị quyết. Khi thông qua với số phiếu hợp lệ (có quy chế cụ
thể riêng) thì được coi là bắt buộc đối với các hội viên Hiệp hội.
- Trường hợp
hội viên vắng mặt được quyền gửi ý kiến bằng văn bản.
Điều 15. Ban chấp hành Hiệp hội:
1. Ban chấp
hành Hiệp hội là cơ quan điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa các kỳ Đại hội.
2. Thành viên
của Ban chấp hành Hiệp hội từ 15 đến 17 người, trong đó có 02 thành viên đại diện
cho các cơ quan Nhà nước là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại;
các đại diện này do Bộ trưởng của mỗi Bộ trên cử. Số thành viên Ban chấp hành
do Đại hội quyết định. Thành viên của Ban chấp hành được phân bổ theo tỷ lệ hội
viên trong từng khu vực, lãnh thổ.
3. Ban chấp
hành Hiệp hội gồm:
- Chủ tịch.
- Các Phó Chủ
tịch.
- Tổng thư
ký.
- Các Ủy
viên.
Chủ tịch và
Phó Chủ tịch do Ban chấp hành Hiệp hội bầu ra.
Nhiệm kỳ của
Ban chấp hành Hiệp hội là 5 năm, thành viên của Ban chấp hành Hiệp hội được bầu
có thể miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc
theo đề nghị của trên 2/3 hội viên.
Trong trường
hợp thành viên của ban chấp hành nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do
khác không thể tiếp tục nhiệm vụ của Ban chấp hành, thì Hội viên là pháp nhân
có các thành viên đó cử người khác thay thế và phải thông báo cho Chủ tịch Hiệp
hội trong vòng 30 ngày. Người được cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên
Ban chấp hành với sự chấp thuận ít nhất 2/3 số thành viên Ban chấp hành.
4. Ban chấp
hành Hiệp hội thường kỳ 6 tháng một lần để xem xét và đánh giá tình hình hoạt động
của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định các biện pháp cần thiết để thực hiện nghị
quyết của đại hội Hiệp hội.
Khi cần, Ban
chấp hành Hiệp hội có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội.
Ban chấp hành
Hiệp hội ra nghị quyết các vấn đề lớn liên quan đến chủ trương, đối sách chung
của toàn Hiệp hội phải được 100% thành viên Ban chấp hành có mặt nhất trí. Những
vấn đề khác được biểu quyết theo đa số.
Nghị quyết của
Ban chấp hành Hiệp hội có thể mất hiệu lực bằng phủ quyết của Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội Đại biểu hội viên.
Điều 16. Nhiệm vụ của Ban chấp
hành Hiệp hội:
1. Tổ chức thực
hiện điều lệ, các nghị quyết, các quy định đã được Đại hội hoặc Hội nghị hội
viên thông qua.
2. Thực hiện
các nghĩa vụ của thành viên đối với các tổ chức Quốc tế mà Hiệp hội tham gia
(cung cấp thông tin, nộp niên liễm cho Hiệp hội).
3. Đề xuất ý
kiến cho các cơ quan Nhà nước giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của
ngành cao su và của các hội viên, nhằm thực hiện hiệu quả sản xuất, áp dụng hoa
học công nghệ và xuất nhập khẩu cao su, nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng
cao su Việt Nam trên thị trường quốc tế, bảo vệ quyền lợi của Hội viên.
4. Trong phạm
vi thẩm quyền của mình, chuẩn bị các nội dung, xây dựng các dự án, dự thảo quy
chế trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất – kinh doanh, xuất nhập khẩu, tổ chức
quản lý để đưa ra Đại hội Hiệp hội quyết định.
5. Ban chấp
hành triệu tập Hội nghị đại biểu, Hội nghị đại biểu bất thường hội viên để giải
quyết các vấn đề phát sinh quan trọng có liên quan đến hoạt động sản xuất –
kinh doanh và tổ chức quản lý của Hiệp hội khi chưa đến nhiệm kỳ đại hội.
6. Xét kết nạp,
khai trừ, khen thưởng các hội viên, đề nghị Hiệp hội và các cơ quan Nhà nước xử
lý các hội viên trong Hiệp hội vi phạm điều lệ hoặc vi phạm các quy định, thể
chế, pháp luật cũng như lợi ích của Nhà nước.
Điều 17. Cơ quan thường trực
ban chấp hành Hiệp hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
Cơ quan Thường
trực có trách nhiệm điều hành công việc thường xuyên của Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch Hiệp
hội là người đại diện hợp pháp cho Hiệp hội, điều hành hoạt động của Ban chấp
hành, thay mặt Ban chấp hành và Hiệp hội trong quan hệ với các cơ quan, các tổ
chức trong và ngoài nước để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội.
Chủ tịch Ban
chấp hành có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ban chấp hành giải quyết từng vấn đề
sau khi Ban chấp hành bàn bạc thống nhất. Khi Chủ tịch đi vắng. Một Phó Chủ tịch
được Ủy quyền điều hành hoạt động của Ban chấp hành và bộ máy giúp việc của Ban
chấp hành.
Điều 19. Tổng thư ký là thành
viên Ban chấp hành, giúp Ban chấp hành xử lý các công việc hàng ngày của cơ
quan Thường trực Ban chấp hành.
Tổng thư ký
là người phụ trách Văn phòng của Hiệp hội, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
của văn phòng Hiệp hội.
Tổng thư ký
giúp Chủ tịch trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm thực hiện các chương trình công tác của Hiệp hội.
Tổng thư ký
do Chủ tịch đề cử và Ban chấp hành thông qua. Nhiệm kỳ của Tổng thư ký là 05
năm.
Điều 20. Để giúp cho Ban chấp
hành, Hiệp hội thành lập Văn phòng của Hiệp hội do Tổng thư ký Hiệp hội phụ
trách. Số lượng cán bộ - nhân viên văn phòng Hiệp hội do Chủ tịch đề xuất và phải
được Ban chấp hành thông qua.
Điều 21. Căn cứ yêu cầu
thực tế công việc, Ban chấp hành Hiệp hội được thành lập các Tiểu ban giúp (Tiểu
ban Khuyến nông, Khoa học - kỹ thuật, Thị trường giá cả - marketing,…)
Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan thường trực Ban chấp hành Hiệp hội có thể mời một số cán
bộ làm cố vấn.
Điều 22. Ban kiểm tra gồm có
03 thành viên do Đại hội hoặc Hội nghị hội viên bầu với nhiệm kỳ 05 năm, trong
đó có 01 Trưởng ban là thành viên của Ban chấp hành, thực hiện theo Quy chế được
Ban hành thông qua.
Ban kiểm tra
có nhiệm vụ kiểm tra tư cách Đại biểu tham dự Đại hội; kiểm tra việc thực hiện
nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành; kiểm tra về tài chính và báo cáo kết
quả kiểm tra về tài chính và báo cáo kết quả kiểm tra trước Ban chấp hành, trước
hội nghị hàng năm và trước Đại hội.
Chương 5
TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 23. Tài chính của Hiệp hội
bao gồm các nguồn:
- Lệ phí gia
nhập và hội phí do hội viên đóng góp. Mức thu cụ thể từng năm do Chủ tịch Hiệp
hội đề xuất thông qua Ban chấp hành và Đại hội hoặc Hội nghị hội viên quyết định.
Hội phí được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí hoạt động của hội viên.
- Quỹ Bảo hiểm
xuất khẩu cao su được thành lập theo quy định của Nhà nước.
- Tài trợ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động của
Hiệp hội tạo ra.
- Các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 24. Quy chế quản lý và sử dụng
tài chính – tài sản của Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội xây dựng trên cơ sở
các quy định của Nhà nước và Đại hội Hiệp hội, có cán bộ (chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm) giúp việc, định kỳ báo cáo quyết toán công khai trước Ban chấp hành
Hiệp hội về quản lý và sử dụng.
Chương 6
THÀNH LẬP - GIẢI THỂ HIỆP
HỘI
Điều 25. Hiệp hội giải
thể khi có 2/3 số đại biểu Hội viên tại Đại hội kiến nghị bằng nghị quyết và được
Bộ Nội vụ phê chuẩn. Khi giải thể, Ban chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm giải
quyết đầy đủ những thủ tục, những việc có liên quan giữa Hiệp hội với các hội
viên theo đúng luật pháp.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều lệ này có 7
chương, 26 Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội Cao su Việt Nam nhất
trí thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2004. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được
Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Cao su Việt Nam nhất trí kiến nghị và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện./.