BỘ
NỘI VỤ
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
: 61/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ CỦA HỘI CỰU GIÁO CHỨC VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cựu giáo chức Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
Hội Cựu giáo chức Việt Nam đã được Đại hội thành lập lần thứ I ngày 03 tháng 7
năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Cựu
giáo chức Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chinh phủ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CỰU GIÁO CHỨC VIỆT NAM
(kèm theo Quyết định số 61/2004/QĐ-BNV do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 07
tháng 9 năm 2004 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Cựu giáo chức Việt Nam).
Chương 1:
TÊN GỌI CỦA HỘI TÔN CHỈ
MỤC ĐÍCH, LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1.
Tên gọi của Hội:
Tên gọi của Hội là: Hội Cựu giáo
chức Việt Nam.
(Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
VET-ERAN TEACHER ASSOCIATION OF VIETNAM, viết tắt là VTAV).
Địa chỉ: Số 2 Trịnh Hoài Đức, Hà
Nội.
Điện thoại: 6405200 (Ô.Kính)
Fax:
Điều 2.
Tôn chỉ mục đích của Hội.
Hội Cựu giáo chức Việt Nam là một
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tất cả những người trước đây đã là nhà giáo,
cán bộ, công nhân, nhân viên trong tất cả các trường học, các cơ sở và cơ quan
giáo dục - đào tạo, Hội Cựu giáo chức Việt Nam được thành lập nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội viên, phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng,
năng lực trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của Nhà giáo, tiếp tục góp phần thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước vì mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh".
Điều 3.
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội.
Hội Cựu giáo chức Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước.
Hội Cựu giáo chức Việt Nam chịu
sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được sự bảo trợ của Công đoàn
giáo dục Việt Nam.
Hội hoạt động theo Điều lệ phù hợp
với Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội có cơ quan ngôn luận được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Hội là một tổ chức phi chính phủ
có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc. Có biểu
tượng riêng.
Trụ sở của Hội Cựu giáo chức Việt
Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội. Khi có nhu cầu Hội sẽ mở Văn phòng đại diện tại các
địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều 4.
Nhiệm vụ của Hội.
1. Tập hợp, đoàn kết và đại diện
cho tất cả cựu giáo chức cả nước, phát huy tiềm năng trí tuệ của hội viên tham
gia các hoạt động giáo dục - đào tạo.
2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các hội viên, tạo điều kiện để các cựu giáo chức tiếp tục giao lưu tình cảm nghề
nghiệp, chăm sóc giúp đỡ nhau về tinh thần, vật chất, tương trợ nhau khi gặp
khó khăn trong cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống cách mạng
của dân tộc, truyền thống tốt đẹp của giáo giới Việt Nam, thực hiện tốt nghĩa vụ
công dân.
Điều 5.
Quyền hạn của Hội.
1. Tham gia đề xuất, kiến nghị với
cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục
- đào tạo về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác giáo dục - đào tạo.
2. Phối hợp với các trường học,
các cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân chăm
lo giáo dục thế hệ trẻ và góp phần thực hiện: "Giáo dục cho mọi người",
"Cả nước trở thành một xã hội học tập", thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hóa giáo dục.
3. Tham gia và phát triển quan hệ
quốc tế với các tổ chức cùng nghề nghiệp, vì mục tiêu giáo dục, bảo vệ hòa bình
và tiến bộ xã hội.
4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật để tự
trang trải kinh phí hoạt động.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các hội viên.
7. Thực hiện các dịch vụ phục vụ
hội viên và phát triển Hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6.
Điều kiện trở thành Hội viên.
Tất cả những người trước đã là
nhà giáo, cán bộ, công nhân, nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ
quan giáo dục - đào tạo tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội,
đều có thể trở thành hội viên của Hội.
Điều 7.
Thủ tục kết nạp hội viên tập thể và từng người.
Hội viên tập thể và hội viên cá
nhân vào Hội phải có đơn tự nguyện tham gia Hội. Ban Chấp hành Hội cơ sở xem
xét quyết định kết nạp và cấp thẻ hội viên. Hội viên tập thể phải có văn bản ủy
quyền người đại diện theo quy định của pháp luật. Khi hội viên muốn ra khỏi Hội
phải tự mình viết đơn, được Ban Chấp hành Hội cơ sở đồng ý và thu lại thẻ hội
viên.
Điều 8.
Quyền của hội viên.
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình
đẳng khi thảo luận các công việc của Hội; ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan
lãnh đạo của Hội; phê bình, chất vấn cơ quan lãnh đạo hoặc cán bộ lãnh đạo của
Hội; kiến nghị bãi miễn cán bộ Hội có sai phạm.
2. Yêu cầu Hội can thiệp bảo vệ
nhân phẩm và lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. Được Hội thăm hỏi,
giúp đỡ khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
3. Tham gia các sinh hoạt văn
hóa, thể dục thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do Hội tổ chức.
4. Được ra khỏi Hội.
Điều 9.
Nghĩa vụ của hội viên.
1. Chấp hành Điều lệ Hội. Thực
hiện nghị quyết của Hội. Gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước.
2. Tham gia sinh hoạt và hoạt động
của Hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
3. Đóng hội phí; tuyên truyền
phát triển hội viên mới; xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
Điều 10.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Các trường học, trung tâm
giáo dục - đào tạo liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài hoặc có trăm phần trăm
(100%) vốn đầu tư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho
sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét công nhận là
hội viên liên kết.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên của Hội, có thể được Hội công nhận là hội
viên danh dự của Hội.
3. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hội, nhưng không
tham gia bầu cử và ứng cử Ban Chấp hành Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 11.
Thẻ hội viên.
Thẻ hội viên do Hội Cựu giáo chức
Việt Nam ấn hành và quy định việc cấp phát, quản lý thẻ hội viên.
Chương 4:
BỘ MÁY QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH VÀ TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12.
Bộ máy quản lý và điều hành của Hội:
- Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu hội viên.
- Ban Chấp hành, Thường vụ Ban
Chấp hành.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.
- Ban Kiểm tra.
- Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký Hội.
- Các đơn vị trực thuộc Hội, Văn
phòng Hội, Ban Chuyên môn, cơ quan ngôn luận (báo, tạp chí), Trung tâm dịch vụ
thông tin…
Điều 13.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu:
1. Đại hội là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 5 năm 1 lần.
Đại hội được coi là hợp lệ khi
có mặt hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội
nhiệm kỳ:
- Thông qua Điều lệ (đối với Đại
hội thành lập), hoặc đề nghị sửa đổi Điều lệ.
- Thảo luận Báo cáo tổng kết và
phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Hội.
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm
điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
- Thảo luận và phê duyệt quyết
toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.
- Bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra.
- Suy tôn Chủ tịch danh dự của Hội.
- Thảo luận và thông qua Nghị
quyết của Đại hội.
3. Nhiệm vụ chính của Hội nghị
toàn thể hàng năm:
- Thảo luận báo cáo tổng kết năm
cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hội.
- Thảo luận và phê duyệt quyết
toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của Hội.
- Thảo luận và biểu quyết các vấn
đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
4. Ban Chấp hành có thể triệu tập
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu bất thường để giải quyết những vấn đề cấp
bách của Hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban Chấp hành Hội hoặc trên 50% tổng số
Ủy viên Ban Chấp hành, hoặc khi có 2/3 số hội viên yêu cầu, hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Thư triệu tập Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu phải nêu rõ chương trình nghị sự và gửi đến tất cả hội
viên ít nhất 2 tuần trước ngày họp.
6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội.
- Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được quá một phần hai (1/2) đại biểu chính thức có
mặt tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành.
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh
đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Số lượng Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký,
Phó Tổng thư ký.
3. Ban Chấp hành hoạt động theo
quy chế của Ban Chấp hành.
4. Ban Chấp hành họp ít nhất một
lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch Ban Chấp hành. Các phiên họp Ban
Chấp hành được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số Ủy viên Ban
Chấp hành.
5. Các quyết định và nghị quyết
của Ban Chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên
50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Nếu số phiếu thuận và không
thuận là ngang nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Ban Chấp hành sẽ được chấp
thuận.
6. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Quyết định các biện pháp thực
hiện nghị quyết của Đại hội.
- Quyết định kế hoạch chương
trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành.
- Thông qua kế hoạch và quyết
toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội do Tổng thư ký đệ trình để trình ra
Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.
- Giải quyết các vấn đề phát
sinh giữa các kỳ Đại hội.
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình nghị sự và các tài liệu trình Đại hội (kể cả Đại hội bất thường) và Hội
nghị toàn thể hàng năm.
- Quy định cụ thể các nguyên tắc,
chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội, quy chế tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Hội.
- Phê duyệt các tổ chức được
thành lập theo Điều lệ này.
- Bầu cử và bãi miễn bằng phiếu
kín các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Ủy
viên Thường vụ Ban Chấp hành Hội, Trưởng Ban Kiểm tra.
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo các cơ quan do Hội thành lập.
- Quyết định kết nạp, bãi miễn
tư cách các hội viên.
- Quyết định triệu tập Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Điều 15.
Ban Thường vụ:
1. Ban Thường vụ Hội Cựu giáo chức
Việt Nam gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và một
số Ủy viên.
2. Ban Thường vụ Hội có trách
nhiệm thay mặt Ban Chấp hành chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành và chỉ
đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành; điều hành các hoạt động giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo hoạt động của Ban Thường vụ tại hội nghị thường
kỳ của Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội
cử ra Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, một số Ủy viên Thường vụ
để điều hành công việc giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ.
4. Hội nghị thường kỳ của Ban
Thường vụ Hội Cựu giáo chức Việt Nam ít nhất 6 tháng họp một lần.
Điều 16.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội:
1. Chủ tịch Ban Chấp hành đồng
thời là Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Phó Chủ tịch Hội.
Để đảm bảo hoạt động của Hội có hiệu quả, những chức danh nêu trên làm việc
theo chế độ chuyên trách. Trường hợp đặc biệt có thể làm việc bán chuyên trách
khi có Nghị quyết của Đại hội cho phép.
2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và
trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài
chính và tài sản của Hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại Hội, của Hội nghị toàn thể và các nghị quyết của Ban Chấp
hành.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Ban Chấp hành Hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi
nhiệm nhân sự trực thuộc Hội khi có nghị quyết của Ban Chấp hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
- Quyết định thành lập các tổ chức
trực thuộc của Hội theo đề nghị của Tổng thư ký sau khi có Nghị quyết hoặc Quyết
định của Ban Chấp hành.
3. Phó Chủ tịch Hội:
Là người giúp cho Chủ tịch trong
công tác quản lý và điều hành Hội, được Chủ tịch ủy nhiệm và phân công trực tiếp
phụ trách và điều hành một số công việc của Hội, được ủy quyền điều hành công
việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 17.
Tổng thư ký Hội:
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu
ra, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện cho Văn phòng Hội
trong quan hệ giao dịch hàng ngày.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động
hàng ngày của Văn phòng Hội.
- Chuẩn bị báo cáo cho các kỳ họp
Ban chấp hành, Thường vụ Ban Chấp hành, Đại hội thường niên, Đại hội nhiệm kỳ.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch
của Hội.
- Xây dựng các quy chế hoạt động
của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành
phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành
về các hoạt động của Hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và
tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Để giúp Tổng thư ký thực hiện một
số công việc nêu trên, có Phó Tổng thư ký. Phó Tổng thư ký do Chủ tịch Ban Chấp
hành chỉ định.
Điều 18.
Văn phòng Hội.
1. Văn phòng Hội hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng
Hội do Ban Chấp hành phê duyệt.
3. Các nhân viên của văn phòng
phải là những người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, qua tuyển dụng, làm
việc theo hợp đồng.
4. Kinh phí cho hoạt động hàng
năm của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Chấp hành duyệt và Hội nghị
toàn thể hàng năm biểu quyết phê chuẩn.
Điều 19.
Ban Kiểm tra.
1. Ban Kiểm tra có 01 Trưởng ban
phụ trách do Đại hội bầu, gồm từ 3 đến 5 thành viên. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ
cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên thông qua.
3. Các hoạt động của Ban Kiểm
tra phục vụ Hội được chi vào quỹ của Hội.
4. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Hội và của tất cả hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, quy chế quản lý
tài chính và các nghị quyết của Hội.
- Thông báo với hội viên về kết
quả kiểm tra và kiến nghị với Ban Chấp hành những vấn đề cần được giải quyết.
- Trưởng Ban Kiểm tra và các Ủy
viên Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội.
Điều 20.
Tổ chức của Hội.
Hội Cựu giáo chức được tổ chức ở
Trung ương và địa phương.
1. Trung ương là Hội Cựu giáo chức
Việt Nam.
2. Địa phương là Hội Cựu giáo chức
địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hội Cựu giáo chức cơ sở xã,
phường, thị trấn gồm các hội viên cùng cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Việc thành lập Hội Cựu giáo chức, xã, phường, thị trấn phải được tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
4. Ở các trường học, các cơ sở
và cơ quan giáo dục - đào tạo gồm các hội viên trước đã làm việc tại các đơn vị
đóng trên cùng một địa bàn sẽ thành lập các chi hội không có pháp nhân.
Chương 5:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
HỘI
Điều 21.
Tài chính và tài sản của Hội.
1. Các khoản thu của Hội gồm có:
- Hội phí thường niên do hội
viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của các tổ chức, cá
nhân.
- Các khoản thu do hoạt động của
Hội tạo ra.
- Các nguồn thu khác.
2. Các khoản chi của Hội.
Các khoản chi của Hội phải đảm bảo
nguyên tắc: đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tài chính; gồm
có:
- Chi cho hoạt động của Văn
phòng, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, tiền thuê trụ sở, mua sắm
trang thiết bị.
- Chi hoạt động thông tin, tuyên
truyền, báo chí, xuất bản.
- Chi xây dựng, trang bị sửa chữa
cơ sở vật chất, thiết bị làm việc.
- Chi lương, chi khen thưởng thi
đua.
- Chi hoạt động quan hệ quốc tế.
- Các khoản chi khác.
3. Ban Chấp hành căn cứ vào tình
hình tài chính hàng năm của Hội, đề xuất mức hội phí thường niên và thông qua hội
nghị toàn thể.
4. Ban Chấp hành quy định quy chế
vế quản lý, sự dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội, phù hợp với quy chế tài
chính chung của Nhà nước và phải được báo cáo công khai trước hội viên tại Hội
nghị toàn thể hàng năm.
5. Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm tại Đại hội thường kỳ.
Chương 6:
GIẢI THỂ HỘI
Điều 22.
Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Hội tự nguyện giải thể theo
nghị quyết của trên 50% tổng số hội viên.
2. Hội bị giải thể khi 12 tháng
không hoạt động liên tục.
3. Khi giải thể, cơ quan nhà nước
ra quyết định giải thể Hội chỉ định một Ban thanh lý tài sản. Ban thanh lý tài
sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh lý cho toàn thể hội viên và cơ quan chức
năng Nhà nước có liên quan.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng.
Những thành viên có thành tích đóng
góp cho sự phát triển Hội, sẽ được khen thưởng.
Điều 24.
Kỷ luật.
Các hội viên hoạt động trái với
Điều lệ Hội, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của Hội phải chịu kỷ luật phê
bình, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này
phải được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu Hội nhất trí kiến nghị và được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành.
Điều lệ này gồm có 8 chương 26
điều, đã được Đại hội thành lập thông qua ngày 03 tháng 7 năm 2004 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và được phép lưu hành
theo quy định của pháp luật./.