ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4334/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 38/TTr-STP ngày 28 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; để báo cáo
- Bộ Tư pháp; để báo cáo
- Thường trực TU; TT. HĐNDTP; để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch
UBNDTP; để báo cáo
- Các PCT UBND TP;
- UB MTTQ TP, Hội LHPN TP;
- Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành phố;
- Các Sở, ngành: Công an Thành phố, Tư pháp, Tài chính, VH-TT-TT&DL,
TT TT, Lao động thương binh & xã hội;
- UBND các quận, huyện, thị xã, Hội đồng phối hợp PBGDPL các quận, huyện,
thị xã;
- VPUB: CPVP; NC, VHKG, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI
CON NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4334/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Căn cứ Quyết định
số 1985/QĐ-BTP ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi; Đồng thời, để khắc phục tình trạng nuôi con
nuôi thực tế (nuôi con nuôi chưa đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền), Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo
quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi và yêu cầu các
Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ cha mẹ và
con, quan hệ gia đình; ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh chấp phát sinh
từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người
dân; đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi
theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, góp phần tăng cường công tác quản lý về hộ
tịch.
2. Thông qua việc triển khai thực hiện
đăng ký nuôi con nuôi thực tế tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng để người dân hiểu mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, tự nguyện
đăng ký việc nuôi con nuôi. Huy động sự tham gia của các đoàn thể có liên quan vào công tác động viên, khuyến khích
người dân đi đăng ký việc nuôi con nuôi theo Luật định.
3. Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; Bảo đảm bí
mật các thông tin về cá nhân; tôn trọng
ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của công dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế; tuyên truyền, vận động để người dân tự
nguyện đăng ký, không cưỡng ép, bắt buộc.
Kết hợp việc rà soát, thống kê tình
hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi, bảo đảm đúng tiến độ
thời gian theo Kế hoạch này, định kỳ báo cáo sơ kết, phấn
đấu hoàn thành trước tháng 6 năm 2015 và đầu năm 2016 tổ
chức Tổng kết về công tác này.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến
những quy định của pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế.
a) Nội dung tuyên truyền: tập trung tuyên truyền, phổ biến cho người dân những
quy định của pháp luật về Luật nuôi con nuôi và Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi; nuôi
con nuôi trong nước và vấn đề nuôi con nuôi thực tế.
Cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản
của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế,
đặc biệt là nội dung về thời hiệu chỉ được
tiến hành trong thời hạn 05 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi con nuôi thực tế sẽ
không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh liên quan đến cha mẹ
nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như
nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.
b) Hình thức tuyên truyền: bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp;
huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
đoàn thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con
nuôi.
Xây dựng tài liệu tuyên truyền phát
thanh trên hệ thống thông tin đại chúng cấp huyện, xã để nhân dân hiểu rõ
những quy định của pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi
con nuôi thực tế; làm tờ gấp, viết bài phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi và
nuôi con nuôi thực tế trên các bản tin cấp huyện, tổ chức
tuyên truyền miệng bằng tiếng dân tộc để giúp người dân tộc hiểu rõ về nội dung những quy định của pháp luật.
Kịp thời nhân những điển hình hay, những
cách làm tốt liên quan đến tình cảm gia đình, tình cảm cha
mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi. Việc bảo vệ quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ cha mẹ và con,
quan hệ gia đình; việc ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, công
tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi theo Luật.
b) Đối tượng tuyên truyền:
Hệ thống chính trị tại tổ dân phố,
khu dân cư, thôn, xóm, bản, làng để phối hợp với cán bộ Tư pháp, Cảnh sát khu vực, Ban công tác Mặt trận, Hội LHPN, cán bộ dân số
thực hiện việc tuyên truyền, rà soát, thống kê.
Hệ thống chính
trị và Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp
huyện để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
thực hiện.
Toàn thể nhân dân, đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, vùng dân tộc thiểu số.
2. Rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên phạm vi toàn thành phố.
a) Việc rà soát, thống kê, đánh giá
tình hình nuôi con nuôi thực tế phải được tiến hành từ Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Căn cứ kế hoạch này, UBND cấp huyện
xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo UBND cấp
xã có kế hoạch, tiến độ, nội dung, phân công trách nhiệm chi tiết và triển khai
thực hiện việc tuyên truyền và rà soát, thống kê tình hình
con nuôi thực tế đến từng tổ dân phố, khu dân cư, thôn, xóm, bản, làng trên địa bàn xã.
Đối tượng rà soát chủ yếu đối với việc
nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại địa
phương.
Thông qua kết quả
rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch của
Ủy ban nhân dân cấp xã phải nắm được chính xác số liệu các
trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa bàn
cấp xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó chủ động đề xuất, giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch
đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân.
b) Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã phải
được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giúp UBND cấp xã lập danh
sách đầy đủ, chính xác lưu hồ sơ và gửi về cấp trên theo Mẫu
số 01 kèm theo Kế hoạch này.
c) Sau khi thực hiện rà soát, thống
kê tình hình nuôi con nuôi thực tế trên toàn xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giúp
UBND cấp xã lập bản Tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực
tế tại địa bàn cấp xã theo Mẫu số 02,
đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05 kèm theo Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần
chú ý một số nội dung cơ bản sau:
- Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện
tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: do cha mẹ nuôi không sinh đẻ
được, do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm
con trai hoặc con gái (“có nếp có tẻ”
v.v...).
- Những khó khăn, trở ngại đối với
người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận
thức đơn giản, do đi lại khó khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được v.v...).
3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối
với trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện đăng ký
nuôi con nuôi thực tế
a) Trong quá trình rà soát, thống kê
về tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi/con nuôi có nguyện vọng và đủ điều
kiện đăng ký nuôi con nuôi, thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ nuôi/con nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định
tại Điều 24 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực
tế gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu
TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày,
tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế,
có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và
sổ hộ khẩu của cha mẹ nuôi;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Giấy khai sinh của con nuôi;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của
cha mẹ nuôi, nếu có;
- Giấy tờ, tài liệu khác để chứng
minh về việc nuôi con nuôi, nếu có.
b) Trong trường
hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa có/không có nguyện vọng đăng ký, thì phải tôn trọng
nguyện vọng của người dân mà không được ép buộc họ đi đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã
cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải
thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký
nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện đăng
ký nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi
thực tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường của
người dân.
4. Tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến
hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày 01/01/2011, nếu
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi như
sau:
- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
(Ví dụ, việc nuôi con nuôi thực tế
phát sinh ở miền Bắc từ những năm 60 đến những
năm 90 của thế kỷ trước, thì phải áp
dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 hoặc 1986 để xác định điều kiện nuôi
con nuôi, trong đó đặc biệt chú ý điều kiện về khoảng cách
tuổi giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.)
- Đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 (ngày
Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả
hai bên (cha mẹ nuôi và con nuôi) đều phải còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
b) Đối với trường hợp nuôi con nuôi
thực tế tuy đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi
con nuôi, nhưng người dân chưa có/không có nguyện vọng đăng ký, thì Ủy ban nhân dân cấp xã cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được
mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời
vận động họ đi đăng ký; không được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự
không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật về đời tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ đạo
Xây dựng Kế hoạch,
triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại
Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi và chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện và chỉ đạo thực hiện
theo đúng nội dung Kế hoạch.
Chỉ đạo tổng kết Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điều
50 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
- Giao Sở Tư pháp là Cơ quan Thường
trực chủ trì, phối hợp với Hội đồng phối hợp PBGDPL Thành
phố, các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu, giúp UBND
Thành phố tổ chức thực hiện tốt việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
- Trong tháng
10/2012 triển khai Kế hoạch đăng ký nuôi con nuôi thực tế và
chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã thực hiện và chỉ đạo thực hiện theo đúng nội dung Kế
hoạch của UBND Thành phố.
- Giúp UBND Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo định kỳ việc thực
hiện nội dung Kế hoạch của UBND các quận, huyện, thị xã. Tập trung chỉ đạo và
có hình thức tuyên truyền, tập huấn sâu rộng về Luật nuôi con nuôi và Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật nuôi con nuôi; nuôi con nuôi trong nước, việc nuôi con
nuôi thực tế.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo về
tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn Thành phố theo đúng tiến độ chỉ đạo của Bộ Tư pháp; đồng thời, báo cáo đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn Thành phố
và đề xuất kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện
đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của pháp luật.
- Cuối tháng 6/2013 chuẩn bị nội dung
đề cương, biểu mẫu để tiến hành khảo sát, kiểm tra một số quận, huyện tổ chức
rút kinh nghiệm chung trước khi tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và UBND Thành phố.
- Tổ chức Hội
nghị, Hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị, Sở, ngành, ý kiến
các chuyên gia, ý kiến cán bộ Tư pháp cơ sở về các nội dung liên quan đến thực
trạng và giải pháp trong công tác đăng ký và quản lý nuôi
con nuôi theo nội dung Kế hoạch này.
- Tham mưu, giúp UBND Thành phố tổ chức
Hội nghị tổng kết công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo Kế hoạch này vào đầu năm 2016.
3. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
3.1. Trong tháng 11/2012
triển khai thực hiện Kế hoạch này của UBND thành phố
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố, xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện và phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các phường, xã, thị trấn triển khai thực hiện việc đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo Kế hoạch của UBND Thành phố
và hướng dẫn của Sở Tư pháp. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện của Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, các đơn vị
có liên quan. Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất
hướng giải quyết để Sở Tư pháp có hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
(Kế hoạch gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo định kỳ UBND Thành phố trước ngày 30/11/2012)
3.2. Từ 01/12/2012 đến 30/6/2013 tập trung chỉ đạo và
thực hiện việc tuyên truyền, tập huấn, rà soát, thống kê về tình hình nuôi con
nuôi thực tế
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã chỉ đạo Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện tập trung thực
hiện việc tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân, cán bộ tổ
dân phố, khu dân cư, thôn, xóm, bản, làng trên địa bàn thành phố về Luật nuôi con nuôi và Nghị định số
19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số Điều của Luật nuôi con nuôi; việc nuôi con nuôi thực tế theo nội dung tại điểm 1, mục II Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn tiến hành rà soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời hướng dẫn lập hồ sơ và
đăng ký nuôi con nuôi thực tế, tổ chức
đăng ký nuôi con nuôi thực tế cho người dân có yêu cầu và
đủ điều kiện theo Luật định. Lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa bàn xã (Mẫu
số 02) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu
số 05.
- Trước 30/6/2013 Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực
tế của Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn (Mẫu số 03) và Báo cáo đánh giá tình hình
nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện theo Mẫu số 05A và báo cáo về công tác
tuyên truyền kèm theo số liệu cụ thể gửi Ủy ban nhân dân
Thành phố (qua Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo tình hình với UBND Thành phố).
3.3. Từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013 tập trung hướng dẫn lập hồ sơ đối với trường hợp có nhu
cầu và đủ điều kiện đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã chỉ đạo UBND các phường, xã, thị
trấn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3 mục II
của Kế hoạch này về việc
hướng dẫn lập hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện đăng ký nuôi
con nuôi thực tế. Đồng thời, tiếp tục tiến hành các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về nuôi con nuôi, mục đích ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người dân tự nguyện,
đủ điều kiện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu và đủ điều kiện; đăng ký xong
thì lập bản Tổng hợp (Mẫu số 02) gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.4. Từ tháng 12 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2015 tập trung chỉ đạo thực hiện đăng
ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân theo quy định
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã tập trung chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
cho người dân theo quy định tại điểm 4 mục II của Kế hoạch này,
trong đó cần chú ý một số điểm như
sau:
- Đối với địa phương phát sinh nhiều trường
hợp nuôi con nuôi thực tế có nhu cầu đăng ký, thì tùy điều kiện từng nơi, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể chỉ đạo việc tăng cường cán bộ cấp
huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện đăng ký; trường hợp thật cần thiết như người dân già, yếu, tàn tật,... không thể đi lại, UBND cấp huyện chỉ
đạo UBND cấp xã có thể tổ chức đăng ký lưu động tại các bản, làng, thôn, xóm để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân.
- Thường xuyên tổng hợp tình hình
đăng ký nuôi con nuôi thực tế và gửi báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp theo quy định định kỳ 6 tháng, 1
năm với nội dung như đã nêu trên.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ về việc
đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo yêu cầu của UBND Thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trong đó tập trung:
- Tiến hành tuyên truyền sâu rộng các
quy định của pháp luật về nuôi con nuôi thực tế, báo cáo số liệu cụ thể.
- Xây dựng nội dung, tiến độ chi tiết
thực hiện nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ cấp xã, huy động
hệ thống chính trị cơ sở để triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu.
- Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá
và lập hồ sơ, đăng ký đối với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế theo quy định
tại Kế hoạch này. Sau khi đăng ký xong, Ủy ban nhân dân cấp xã lập bản Tổng hợp tình hình đăng
ký nuôi con nuôi thực tế (Mẫu số 02) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thu thập thông tin, kịp thời nắm bắt
những khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất hướng giải quyết để Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
- Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà
soát, thống kê, đánh giá về tình hình
nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra.
5. Giao Công an Thành phố, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ
quan Tư pháp cùng cấp thực hiện các nội dung của kế hoạch này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong hệ thống tham gia rà soát, thống kê và tuyên truyền pháp luật về nuôi con nuôi, vận động các trường hợp nuôi
con nuôi thực tế tự nguyện đi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Các Sở: Thông tin Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với các cơ
quan truyền thông
- Chủ động phối hợp với ngành Tư
pháp, UBND các quận, huyện, thị xã và Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp tuyên
truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Nuôi con nuôi; nuôi con nuôi trong nước (chú trọng
vấn đề nuôi con nuôi thực tế) góp phần bảo vệ quyền, lợi
ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa,
kết quả đã đạt được trong Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
nói chung và việc thực hiện quản lý Nhà nước về nuôi con nuôi nói riêng; những
kết quả, tiến độ, điển hình thực hiện của các quận huyện, thị xã theo nội dung Kế hoạch này.
8. Kinh phí:
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã có kế hoạch phân bổ, bố trí đủ kinh phí từ nguồn kinh
phí của cấp mình để bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch này theo quy
định.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn lập dự
toán kinh phí, bố trí phân bổ kinh phí trong ngân sách
Thành phố cho Sở Tư pháp, đảm bảo thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố.
Yêu cầu Sở Tư
pháp, các Sở, ngành liên quan, UBND
các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch này
và kịp thời báo cáo kết quả về UBND Thành phố theo qui định (qua Sở Tư pháp
để tổng hợp)./.