BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VIỆT
NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh Số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Hội Kê hoạch hóa gia đình Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ, Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Kế hoạch
hóa gia đình Việt Nam đã được Đại Hội lần thứ III thông qua ngày 23 tháng 10
năm 2004.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Kế
hoạch hóa gia đình Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ, Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số
31/2005/QĐ-BNV do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 04 tháng 3 năm 2005) phê duyệt Điều
lệ Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam.
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Hội
Hội lấy tên là: Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt
Nam, sau đây gọi tắt là "Hội".
Tên tiếng Anh: Vietnam Family PLan- ning
Association, gọi tắt là VINAFPA
Địa chỉ: 138A Giảng Võ, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 84-4-8461142/43; FAX:
84- 4-8447232.
E-mail: vinafpa@netnam.org.vn
Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam
là một tổ chức xã Hội nghề nghiệp phi chính phủ, tập hợp những tổ chức, cá
nhân, không phân biệt nguồn gốc, giới tính, dân tộc tôn giáo, chính kiến, tàn tật,
tuổi tác trong kết nạp Hội viên, trong cung cấp thông tin dịch vụ và tuyển chọn
cán bộ hay bất kỳ lĩnh vực nào trong công việc của Hội, có tâm huyết tham gia
hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về Dân số/ Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa
gia đình.
Hoạt động của Hội tuân theo chiến
lược quốc gia về Dân số/sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình, vì hạnh phúc
nhân dân trên cơ sở nhân đạo.
Mục tiêu hoạt động của Hội là phi
vụ lợi. Tất cả mọi thu nhập, hàng hóa và tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
việc thực hiện các mục tiêu mà Hội theo đuổi, không được cho vay, đóng cổ phần
cho bất ký Hội viên hay cán bộ nào của Hội.
Điều 2. Tính
chất của Hội
Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam
là một tổ chức xã Hội nghề nghiệp. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, độc lập
về tài chính và được mở tài khoản tại Ngân hàng.
Hội có trụ sở chính tại Hà Nội.
Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể xin phép thành lập thêm văn phòng đại diện;
Chi Hội ở một số địa phương trong nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Hội
Hội hoạt động theo pháp luật nước
Cộng hòa xã Hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Điều lệ này.
Nguyên tắc hoạt động của Hội là tự
nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, dân chủ, hiệp thương và thống nhất
hành động.
Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam
là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và là thành viên của Hiệp Hội Kế hoạch
hóa gia đình Quốc tế (International Planned Parenthood Federation, viết tắt là
IPPF). Hội hoạt động theo tôn chỉ mục đích Điều lệ Hội và tôn trọng điều lệ của
IPPF.
Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam
chịu sự quản lý Nhà nước của ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và được ủy ban hỗ
trợ theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm
vụ của Hội:
4.1. Giúp đỡ các Hội viên nâng cao
hiểu biết thông qua việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi những kiến thức và cung
cấp tư vấn, dịch vụ về Dân số/sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, mở rộng
việc tuyên truyền không chỉ trong Hội viên, mà cả cộng đồng kể cả vị thành niên
và thanh niên, đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết
phục để giúp họ chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc Sức khỏe sinh sản thực hiện
Kế hoạch hóa gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha mẹ để góp phần
tích cực thực hiện chiến lược Dân số/sức khỏe sinh sản Quốc gia.
4.2. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức
và kỹ năng thông tin tư vấn, giáo dục, truyền thông và truyền thông chuyển đổi
hành vi về Dân số/sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình cho Hội viên để họ
hoạt động hiệu quả hơn trong các cộng đồng.
4.3. Hợp tác với các Bộ, Ban,
ngành, đoàn thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình Dân
số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời hợp tác với các Hội Kế hoạch
hóa gia đình các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm đến lĩnh vực dân số/Sức
khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình để tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật
và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ chương trình
Quốc gia về Dân số và Sức khỏe sinh sản hiệu quả hơn.
4.4. Xây dựng Quỹ Hội bằng các
hình thức kêu gọi sự đóng góp, vận động và thực hiện những hoạt động hợp pháp.
Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng những tài sản, quà tặng, các khoản viện trợ, trợ
cấp và các khoản phúc lợi khác theo đúng pháp luật của Nhà nước và đúng với những
điều khoản cam kết với các tổ chức, cá nhân đã ủng hộ và viện trợ.
Điều 5. Quyền
hạn của Hội:
5.1. Thay mặt Hội viên tham gia ý
kiến vào các văn bản pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của Hội viên.
5.2. Phối hợp với các tổ chức hữu
quan trong nước nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Hội.
5.3. Gia nhập các tổ chức trong nước
và Quốc tế có mục tiêu phù hợp với Hội theo quy định của Nhà nước và thông lệ
quốc tế.
5.4. Thành lập các đơn vị trực thuộc
theo nhu cầu của từng giai đoạn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Phát triển
các cơ sở cung cấp tư vấn dịch vụ Dân số/ Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia
đình với chất lượng chăm sóc cao theo chuẩn mực quốc gia và Quốc tế cho tất cả
các đối tượng có nhu cầu được dễ dàng tiếp cận và không có bất kỳ một sự phân
biệt nào, không ép buộc lấy dịch vụ này là điều kiện để chấp nhận dịch vụ khác.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội
Viên:
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở
lên tán thành điều lệ Hội đều có thể xin gia nhập Hội.
Hội viên danh dự: Là những người
có uy tín trong xã Hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là Hội viên
danh dự. Hội viên này có nhiệm vụ tôn trọng điều lệ của Hội nhưng không tham
gia ứng cử, bầu cử và không phải đóng Hội phí
Hội viên chính thức là những công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên tán thành và thực hiện tôn chỉ mục đích của Hội
tự nguyện làm đơn hoặc đăng ký ghi tên xin gia nhập Hội được Hội cơ sở kết nạp.
Hội viên tập thể: Mỗi tổ chức, cơ
quan, đơn vị muốn trở thành Hội viên tập thể của Hội đều phải gửi đơn và làm đầy
đủ hồ sơ theo quy định đến Ban thường vụ xem xét.
Điều 7. Nghĩa
vụ của Hội viên:
- Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ
và các quy định của Hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Hội;
- Tham gia các hoạt động của Hội
theo nghị quyết đã được Đại Hội hoặc Ban chấp hành Hội ban hành;
- Đóng Hội phí và các khoản khác đầy
đủ và đúng quy định;
- Bảo vệ uy tín của Hội: không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch không xuất phát từ lợi ích Hội. Nhất
thiết, trong các quan hệ giao dịch khi nhân danh Hội, phải báo cáo với Ban Thường
vụ Trung ương Hội;
- Phổ biến, tuyên truyền tôn chỉ mục
đích của Hội trong nhân dân, phát triển Hội viên và vận động nhân dân thực hiện
chương trình Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình góp phần nâng cao
chất lượng dân số.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân trong chương trình dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình Quốc gia.
Giữ gìn tình đoàn kết, tạo dựng sự đồng thuận vì mục tiêu chung của đơn vị mình
đang tham gia hoạt động. Không tham ô, lãng phí, không được lợi dụng danh nghĩa
Hội để mang lại lợi ích riêng tư hoặc làm giàu cho cá nhân mình
Điều 8. Quyền
và lợi ích của Hội viên:
8.1. Hội viên có quyền:
8.1.1. Được tham gia bầu cử và ứng
cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội. Mọi Hội viên đã được kết nạp vào Hội
đóng góp Hội phí đầy đủ đều được bầu cử và ứng cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp
Hội trừ 4 đối tượng sau:
a) Những Hội viên là cán bộ ăn lương
của Hội,
b) Những Hội viên không đóng Hội
phí trên nửa năm,
c) Những Hội viên làm công việc
liên quan đến cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài chính của Hội;
d) Những Hội viên danh dự.
8.1.2. Mỗi Hội viên chỉ được bầu
01 phiếu bầu trực tiếp, nếu ủy quyền phải có văn bản theo quy định của pháp luật.
8.1.3. Được đề xuất, biểu quyết và
giám sát mọi hoạt động của Hội.
8.1.4. Được tham gia sinh hoạt
trong các Hội Kế hoạch hóa gia đình cơ sở, chi Hội hoặc phân chi hội.
8.1.5. Hồ sơ các cá nhân Hội viên
được lu giữ và cập nhật hàng năm tại các cơ sở Hội.
8.1.6. Được xin ra khỏi Hội.
8.2. Lợi ích của Hội viên:
8.2.1. Được đào tạo và bồi dưỡng
theo những hình thức thích hợp những kiến thức về Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch
hóa gia đình và kỹ năng vận động thuyết phục quần chúng.
8.2.2. Được Hội khen thưởng nếu
tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động của Hội.
8.2.3. Được thông tin về tình hình
các chương trình hoạt động cũng như tài chính của Hội.
Điều 9. Thủ tục
gia nhập Hội:
Các tổ chức cá nhân tán thành Điều
lệ Hội tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu) gửi Ban thường vụ cấp Hội
tương ứng nếu là Hội viên tập thể và gửi Ban chấp hành chi Hội cơ sở nếu là Hội
viên, được Ban thường vụ cấp Hội tương ứng hoặc Ban chấp hành chi Hội chấp nhận
ra quyết định kết nạp sẽ là Hội viên của Hội.
Điều 10. Thủ
tục chấm dứt quyền Hội viên:
Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội
phải làm đơn hoặc báo cáo trong cuộc họp chi Hội và được 2/8 số Hội viên của
chi Hội đồng ý thì đưa ra khỏi danh sách Hội viên. Quyền và nghĩa vụ của Hội
viên sẽ chấm dứt ngay sau đó.
Chương 4:
BỘ MÁY QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 11. Bộ
máy quản lý và điều hành của Hội:
- Đại Hội đại biểu toàn quốc Hội Kế
hoạch hóa gia đình Việt Nam,
- Ban chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban Thường trực Trung ương Hội,
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội,
- Ban Kiểm tra,
- Văn phòng Trung ương Hội,
- Giám đốc điều hành,
- Các đơn vị trực thuộc Hội: Ban
chuyên môn (Hội đồng khoa học....); Tạp chí, các Trung tâm tư vấn, dịch vụ của
Hội.
Điều 12. Tổ
chức Hội
Hội Kế hoạch hóa gia đình được
thành lập ở Trung ương và địa phương.
Ở Trung ương là Hội Kế hoạch hóa
gia đình Việt Nam.
Ở địa phương là Hội Kế hoạch hóa
gia đình địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) ra quyết định thành lập và chịu sự quản
lý của ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại
Hội đại biểu toàn quốc Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam Đại Hội đại biểu toàn
quốc là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại Hội được tổ chức 5 năm 1 lần.
- Các tỉnh/thành Hội với tư cách
là Hội viên tập thể của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam được bầu đại biểu đi
dự Đại Hội đại biểu toàn quốc. Cứ trên 5.000 Hội viên được bầu thêm 1 đại biểu
và tối đa không quá 15 đại biểu cho 1 tỉnh/ thành Hội.
- Các ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
Hội đương nhiệm là đại biểu Đại Hội.
- Nhiệm vụ chính của Đại Hội nhiệm
kỳ:
- Thông qua sửa đổi Điều lệ Hội (nếu
có)
- Thảo luận Báo cáo tổng kết và phương
hướng nhiệm vụ hoạt động của Hội.
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban kiểm tra.
- Thảo luận và phê duyệt quyết
toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.
- Bầu cử Ban Chấp hành; Ban Kiểm tra.
- Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại Hội.
Ban chấp hành có thể triệu tập Đại Hội đại biểu
bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội, theo đề nghị của Chủ tịch
Ban Chấp hành Hội khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc trên
2/8 tổng số Hội viên yêu cầu.
Thông báo Đại Hội phải trước ít nhất 30 ngày.
Thư triệu tập Đại Hội đại biểu toàn quốc phải ghi rõ chương trình nghị sự và gửi
đến tất cả đại biểu ít nhất 2 tuần trước ngày họp.
Các Nghị quyết của Đại Hội đại biểu được thông
qua bằng biểu quyết theo nguyên tắc đa số, hình thức biểu quyết do Đại Hội quyết
định.
Điều 14. Ban Chấp hành
Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa
2 kỳ Đại Hội
Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại Hội quyết
định.
Ban Chấp hành được Đại Hội bầu, hình thức bầu
do Đại Hội quyết định. Danh sách các ủy viên đề cử và ứng cử phải được Đại Hội
thông qua. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 5 năm. Các ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Hội không tham gia Ban Chấp hành liên tục quá 3 nhiệm kỳ (15 năm).
Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành.
Ban Chấp hành họp ít nhất 1 lần trong một năm
theo triệu tập của Chủ tịch Ban Chấp hành. Các phiên họp Ban Chấp hành được coi
là hợp lệ khi có mặt 2/8 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Các Quyết định và nghị quyết của Ban Chấp hành
được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số ủy
viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Nếu số phiếu thuận và không thuận là ngang
nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Ban Chấp hành sẽ được chấp thuận.
Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
· Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết
của Đại Hội;
· Quyết định kế hoạch chương trình công tác hàng
năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;
· Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm
kỳ và hàng năm của Hội;
· Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ Đại
Hội;
· Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các
tài liệu trình Đại Hội (kể cả Đại Hội bất thường) và Hội nghị toàn thể hàng
năm:
· Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản
lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Hội;
· Bầu cử và bãi miễn các chức dành lãnh đạo Hội:
Chủ tịch, Phố Chủ tịch, Giám đốc điều hành, các ủy viên Thường vụ ,Ban Chấp
hành Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
Trung ương Hội
Ban Thường Vụ Trung ương Hội gồm Chủ tịch, các
phó Chủ tịch và 1 số ủy viên do Ban Chấp hành bầu. Số lượng ủy viên Ban Thường
vụ không được quá 118 tổng số ủy viên Ban Chấp hành và cố gắng có ít nhất 50%
là phụ nữ. Ban thường vụ Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Hội.
Các cuộc họp Ban Thường vụ cần có mặt ít nhất là
2/3 tổng sổ ủy viên và mọi quyết định phải được đa số các ủy viên dự họp biểu
quyết tán thành.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Trung ương
Hội:
1. Chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp
hành Ban Thường vụ và giải quyết những vấn đề cần thiết giữa 2 kỳ họp Chấp
hành.
2. Kiểm điểm và báo cáo Ban Chấp hành việc thực
hiện các chính sách, kế hoạch và chương trình công tác, ngân sách đã đề ra.
Ban Thường vụ Trung ương Hội định kỳ 3 tháng họp
1 lần. Các cuộc họp Thường vụ cũng như Chấp hành sẽ được thông báo thời gian địa
điểm và chương trình nghị sự đến các ủy viên trước 10 ngày.
Điều 16. Ban Thường trực
Trung ương Hội .
Ban Thường trực Trung ương Hội gồm Chủ tịch và
các phó Chủ tịch thay mặt Ban Thường vụ lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa 2 kỳ
họp của Ban Thường vụ
Ban thường trực Trung ương Hội có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo Chánh văn phòng Trung ương Hội và Giám
đốc điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược, mọi nhiệm vụ kế hoạch,
chương trình, dự án của Hội.
2. Tuyển chọn, bổ nhiệm và ký hợp đồng hoặc thải
hồi Giám đốc điều hành sau khi có Quyết định của Ban chấp hành.
3. Chuẩn bị các vấn để để trình Ban Thường vụ thảo
luận và quyết định.
4. Hợp tác với chính quyền các cấp, các cơ quan
Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức Quốc tế và các Hội Kế hoạch hóa gia đình
các nước. Thay mặt Ban Thường vụ ký các văn kiện hợp tác với các tổ chức trên về
lĩnh vực Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình khi có Nghị quyết hoặc
quyết định đồng ý cho phép ký kết bằng văn bản của Ban Thường vụ và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc ký kết này.
5. Tổ chức các hoạt động hợp pháp khác để xây dựng
quỹ Hội theo đúng quy định của pháp luật.
6. Xây dựng kế hoạch phân bố ngân sách cho các
chương trình dự án hoạt động của Hội hàng năm theo quy định của Ban Chấp hành.
7. Xây dựng chính sách và các tiêu chí chọn, cử
cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trình Ban Chấp hành thông
qua.
8. Ban Thường trực làm việc chuyên trách và cô
chế độ họp giao ban ít nhất tháng 1 lần.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội:
Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hội,
Phó Chủ tịch Ban Chấp hành đồng thời là Phó Chủ tịch Hội.
Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
- Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của
Hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của
Đại Hội, của Hội nghị toàn thể và các nghị quyết của Ban Chấp hành.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp
hành Hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự trực
thuộc Hội khi có nghị quyết của Ban Chấp hành theo khoản 14.8 Điều 14 của Điều
lệ này.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn
thể Hội viên về các hoạt động của Hội.
- Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc của
Hội theo đề nghị của Giám đốc điều hành, sau khi có Nghị quyết Quyết định của
Ban Chấp hành theo khoản 6 Điều 6 của điều lệ này.
Phó Chủ tịch Hội là người giúp cho Chủ tịch
trong công tác quản lý và điều hành Hội; được Chủ tịch ủy nhiệm và phân công trực
tiếp phụ trách và điều hành một số công việc của Hội; được ủy quyền điều hành
công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 18. Văn phòng Trung
ương Hội:
Văn phòng Trung ương Hội là cơ quan hành chính
của Hội, Văn phòng Trung ương Hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê
duyệt.
- Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban Chấp
hành phê duyệt.
- Các cán bộ của Văn phòng phải là những người
có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, qua tuyển dụng, làm việc theo hợp đồng
hàng năm.
- Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Văn phòng
do Chánh văn phòng dự trù trình Ban Chấp hành duyệt và Hội nghị Ban chấp hành
hàng năm biểu quyết phê chuẩn.
- Chánh văn phòng Trung ương Hội quản lý điều
hành mọi hoạt động của văn phòng Trung ương Hội dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Thường trực Trung ương Hội.
Điều 19. Giám đốc điều hành
dự án IPPF:
Giám đốc điều hành dự án IPPF do Ban thường trực
Trung ương Hội phối hợp với đại diện IPPF khu vực Đông, Đông Nam châu Á và
Châu Đại Dương tuyển chọn Giám đốc điều hành có các nhiệm vụ sau:
- Đại diện cho Văn phòng Trung ương Hội trong
quan hệ giao dịch hàng ngày với văn phòng Hiệp Hội Kế hoạch hóa gia đình quốc tế.
- Tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động
hàng ngày của các dự án do IPPF tài trợ.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội Kế
hoạch hóa gia đình Việt Nam với xây dựng các quy chế hoạt động của các dự án do
IPPF tài trợ, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành
phê duyệt.
- Định kỳ làm dự thảo báo cáo chuẩn bị cho các
cuộc họp Ban thường vụ, Ban Chấp hành, báo cáo nhiệm kỳ trình Đại Hội về các hoạt
động của các dự án do IPPF tài trợ.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội
viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban thường trực, Ban
thường vụ, Ban chấp hành Trung ương Hội và trước pháp luật về các hoạt động của
các dự án đo IPPF tài trợ
- Giám đốc điều hành phải nghiêm túc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ đã được IPPF và Hội quy định.
- Giám đốc điều hành được dự Hội nghị Ban chấp
hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội nhưng không được quyền biểu quyết.
Điều 20. Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra có 01 Trưởng Ban phụ trách do Đại Hội
bầu, gồm từ 3 đến 5 thành viên. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành.
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại Hội đại
biểu toàn quốc thông qua.
Các hoạt động của Ban Kiểm tra phục vụ Hội được
chi vào quỹ của Hội.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn: Theo dõi
giám sát các Hội viên và tổ chức của Hội trong việc chấp hành Điều lệ và các
quy định của pháp luật.
Thông báo với Hội viên về kết quả kiểm tra và kiến
nghị với Ban chấp hành các vấn đề cần được giải quyết.
Trưởng Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban
Chấp hành Hội.
Điều 21. Các tổ chức và đơn
vị trực thuộc Hội:
Hội có thể thành lập một số đơn vị hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, kinh doanh, dịch vụ, tư vấn... Việc thành lập các đơn vị
này đều phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Chương 5:
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
HỘI
Điều 22. Tài Chính và tài sản
của Hội:
Các khoản thu của Hội gồm có:
- Lệ phí tham gia nhập Hội và hội phí thường
niên do Hội viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Các khoản thu do hoạt động của Hội tạo ra.
- Các nguồn thu khác.
Các khoản chi của Hội:
- Các khoản chi của Hội phải bảo đảm nguyên tắc:
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tài chính; gồm có:
- Chi cho hoạt động của Văn phòng, Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Đại Hội, tiền thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị.
- Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo
chí, xuất bản.
- Chi xây dựng, trang bị sửa chữa cơ sở vật chất,
thiết bị làm việc.
- Chi lương, chi khen thưởng thi đua.
- Chi hoạt động quan hệ quốc tế.
- Các khoản chi khác .
Ban Chấp hành, căn cứ và tình hình tài chính
hàng năm của Hội, đề xuất mức Hội phí thường niên và thông qua Hội nghị toàn thể.
Ban Chấp hành quy định quy chế về quản lý, sử dụng
nguồn tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy chế tài chính chung của Nhà
nước và phải được báo cáo công khai trước Hội viên tại Hội nghị toàn thể hàng
năm..
Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm tại Đại Hội
thường kỳ.
Chương 6:
GIẢI THỂ HỘI
Điều 23. Chấm dứt hoạt động
Hội
Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
- Hội tự nguyện giải thể theo nghị quyết của
trên 50% tổng số Hội viên.
- Hội bị giải thể khi 12 tháng không hoạt động
liên tục.
- Khi giải thể, cơ quan Nhà nước ra quyết định
giải thể Hội chỉ định một Ban thanh lý tài sản. Ban thanh lý tài sản có trách
nhiệm báo cáo kết quả thanh lý cho toàn thể Hội viên và cơ quan chức năng Nhà
nước có liên quan.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng:
Những thành viên có thành tích đóng góp cho sự
phát triển Hội, sẽ được khen thưởng.
Điều 25. Kỷ luật:
Các Hội viên hoạt động trái với điều lệ Hội, làm
tổn hại đến danh dự, quyền lợi của Hội phải chịu kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc
khai trừ khỏi Hội.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi điều lệ
Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại Hội
toàn thể Hội nhất trí kiến nghị và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có
giá trị thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này gồm có 8 chương 27 điều, đã được Đại
hội Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam nhiệm kỳ III thông qua ngày 23 tháng 10
năm 2004./.