BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2002/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - BUNGARI
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày
9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu
nghị Việt Nam - Bungari;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) đã được Đại
hội lần thứ II thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2001.
Điều 2. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt
Nam - Bungari, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM-BUNGARI
Chương 1.
MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG
VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1. Hội hữu nghị Việt
Nam-Bungari (gọi tắt là Hội Việt-Bun) là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam; hoạt động theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam và luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 2.
Mục đích của Hội hữu nghị Việt
Nam-Bungari là tăng cường và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân
hai nước Việt Nam và Bungari.
Điều 3.
Hội hữu nghị Việt Nam-Bungari có nhiệm vụ
sau:
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở trong nước tiến hành các hoạt động nhằm
phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa nhân dân hai nước Việt
Nam và Bungari theo đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Góp phần tuyên truyền, giới thiệu
với nhân dân Bungari về Việt Nam, về đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Góp phần thông
tin kịp thời cho nhân dân Việt Nam về Bungari.
4. Xây dựng và phát
triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức hữu nghị của Bungari và các tổ
chức chính trị, xã hội khác của Bungari thông qua các hoạt động
trao đổi đoàn, sách báo, phim ảnh và các hoạt động khác theo qui định của pháp luật.
5. Hỗ trợ và thúc đẩy các quan hệ hợp
tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v. giữa các tổ chức của
Việt Nam với các đối tác của Bungari.
Chương 2.
HỘI VIÊN - THÀNH
VIÊN
Điều 4. Những tổ chức, công dân Việt
Nam tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Ban Thường vụ
của Ban chấp hành Hội đồng ý, sẽ được gia nhập Hội. Các tổ chức sẽ trở thành
các tổ chức thành viên và cá nhân sẽ trở thành hội viên của Hội.
Điều 5.
Các tổ chức thành viên và hội viên có nhiệm
vụ:
1. Chấp hành Điều
lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội
nhằm giữ gìn và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt
Nam với nhân dân Bungari.
2. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong
nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm
vi hoạt động của Hội.
3. Đóng hội phí theo quy định.
Điều 6.
Các tổ chức thành viên và hội viên có
quyền:
1. Ứng cử, đề cử
và bầu cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hội, thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết
các vấn đề trong các hội nghị về công tác của Hội.
2. Được tham gia các hoạt động do Hội
tổ chức, được thăm hỏi, giúp đỡ khi khó khăn.
3. Được xin ra khỏi
Hội.
Điều 7. Xóa tên và khai trừ hội viên:
1. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải có
thư thông báo với cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên
trong danh sách hội viên.
2. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị xóa
tên trong danh sách hội Viên.
Chương 3.
NGUYÊN TẮC VÀ TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Hội hữu nghị Việt Nam-Bungari tổ chức theo
nguyên tắc dân chủ và hiệp thương thống nhất. Lãnh đạo Hội được bầu thông qua bầu
cử dân chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được thì Ban chấp hành lâm thời của Hội
sẽ được chỉ định, nhưng không quá thời hạn một nhiệm kỳ.
Điều 9.
Tổ chức Hội gồm Hội Trung ương, các Hội ở địa
phương tham gia làm thành viên của Hội Trung ương, các Câu lạc bộ và các Chi hội
trực thuộc Trung ương Hội.
Ở địa phương theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, nếu có nhu cầu lập Hội sẽ do Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết
định.
Hội Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn
các tổ chức thành viên trực thuộc xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động, đảm bảo
tính thống nhất trong việc thực hiện chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn thể. Đại hội họp 5
năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Hội,
thông qua các nghị quyết, xem xét sửa đổi Điều lệ, bầu Ban Chấp hành Trung ương
Hội.
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
1.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội bao
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các ủy viên
Thường vụ và các ủy viên Ban Chấp hành.
1.2. Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết
định các chủ trương, biện pháp thi hành những nghị quyết của Đại hội toàn thể đề
ra; chỉ đạo các tổ chức Hội thành viên hoạt động, tham gia các hoạt
động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội
họp một năm một lần.
1.3. Tùy theo khả
năng và yêu cầu của Hội, để tăng thêm các nguồn thu, Trung
ương Hội có thể lập ra các tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của Hội theo quy định của pháp luật Nhà nước.
2. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
2.1. Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động
của Hội; cùng với Ban thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban chấp hành.
2.2. Thay mặt
Ban chấp hành phối hợp với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động
trong quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2.3. Ký các quyết định thành lập các tổ chức chuyên môn, giúp việc của Hội và chỉ định những
người đứng đầu các tổ chức đó.
Các Phó Chủ tịch
Hội có trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội chỉ đạo từng khối
công việc của Hội và thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng.
3. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành
Trung ương Hội cử, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy
viên Ban thường vụ. Ban thường vụ họp 6 tháng 1 lần và có trách nhiệm:
3.1. Chỉ đạo Ban thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban chấp hành và tổ chức thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội. Cùng
với Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của Ban chấp hành.
3.2. Hướng dẫn các tổ chức Hội thành
viên thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Hội.
3.3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên và tổ chức thành
viên khi bị xâm phạm, giải quyết những vấn đề khó khăn của cá nhân hay tổ chức
thành viên trong việc thực hiện Điều lệ này.
4. Ban thư ký do Ban thường vụ cử,
bao gồm Tổng thư ký và thư ký, có trách nhiệm:
4.1. Giúp Ban thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp và triệu tập các
kỳ họp.
4.2. Giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành theo dõi, giúp đỡ các tổ chức thành viên thực hiện
các nghị quyết của Hội nghị Trung ương Hội.
4.3. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất,
tài liệu và tài chính của Hội.
5. Ban chấp hành
Hội ở các tỉnh, thành phố và các tổ chức thành viên căn cứ
vào những điều khoản quy định trong Điều lệ này, căn cứ
vào các Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Trung ương
Hội để làm cơ sở nội dung hoạt động của tổ chức mình.
Điều 11. Số lượng Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương Hội và các Hội thành viên do Đại hội ở đó quyết định,
trong đó bao gồm cả các Ban Thường vụ. Số người trong Ban Thường vụ không được
quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội là
5 năm. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành các Hội thành viên do Hội thành viên quyết định.
Điều 12.
Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ
Hội:
1. Trung ương Hội phối hợp, hướng dẫn,
hỗ trợ các Hội thành viên ở các địa phương hoạt động.
2. Các Hội thành viên ở địa phương chủ
động trong các hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái
với nghị quyết của Trung ương Hội, hàng quý báo cáo công tác cho Trung ương Hội.
Các Hội thành viên ở các địa phương phải phối hợp và chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của địa phương mình.
Chương 4.
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 13.
Tài chính của Hội được hình thành từ
các nguồn:
1. Kinh phí do Nhà
nước hỗ trợ.
2. Hội phí sẽ do Ban Chấp hành Hội
qui định hàng năm cho các thành viên của Hội.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Sự ủng hộ, đóng góp từ các hoạt động
hỗ trợ hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, chuyển giao công nghệ, văn hóa
giáo dục và dịch vụ.
Điều 14.
Tài chính của Hội được chi theo yêu cầu hoạt
động của Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Điều 15.
Tài chính của Hội được quản lý theo nguyên
tắc tập trung thống nhất. Việc sử dụng tài sản, lập dự toán chi tiêu, chế độ
báo cáo tài chính của Hội phải theo đúng nguyên tắc, qui định của Hội và qui chế
của Bộ Tài chính.
Các cấp Hội được giao trách
nhiệm quản lý tài chính phải có báo cáo định
kỳ về thu, chi và thực hiện đúng những qui định của Ban Chấp
hành Hội.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16.
Các tổ chức Hội, Hội thành viên và hội
viên phải tuân thủ Điều lệ này trong mọi hoạt động. Các Hội thành viên, hội
viên có nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được khen thưởng.
Điều 17. Điều lệ này được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ II của Hội ngày 08/12/2001 và có hiệu lực kể từ ngày cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ có Đại hội đại
biểu toàn quốc hay Đại hội toàn thể của Hội có quyền sửa đổi
Điều lệ này./.