ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Hưng Yên
tại Tờ trình số 4653/TTr-CAT-TM-QLXNC ngày 26 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (Cục Pháp chế và cải cách HCTP, Cục QLXNC);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDL quốc gia về pháp luật);
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức
và trách nhiệm phối hợp thực hiện của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh có người nước ngoài đến làm việc, lao động, học tập,
giảng dạy hoặc có hoạt động khác.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý cư trú, hoạt
động của người nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị đã được Nhà nước quy định. Các cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.
4. Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp thì cơ quan
được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị phối hợp. Trường hợp
không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp, phải có văn bản thông báo lý do
cho bên đề nghị phối hợp.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật liên quan công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
2. Phối hợp trong xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân mời, bảo
lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú và
cá nhân người nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến cư trú,
hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trong thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh và bảo đảm các hội nghị, hội thảo quốc
tế được tổ chức theo nội dung, chương trình đã được phê duyệt; bảo đảm việc thực
hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, quy định về thông tin, truyền
thông trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Phối hợp trong tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về cư trú, hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề liên quan đến người nước ngoài
trong thời gian cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động
trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn và xử lý theo thẩm quyền của từng cơ quan tham gia phối hợp.
6. Phối hợp trong theo dõi, nắm tình hình hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh;
kịp thời phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật.
7. Phối hợp trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
8. Phối hợp trong tập hợp tình hình, thống kê số liệu
về người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Công
an tỉnh.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp hoặc các cán bộ được giao
nhiệm vụ làm việc trực tiếp với nhau.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột
xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn
liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không trái với quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các hình thức khác không trái với quy định pháp
luật đã được thống nhất giữa các bên có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 6. Công an tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản theo thẩm quyền liên quan đến công
tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh sau khi trao đổi, báo cáo và thống nhất với Bộ Công an.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật liên quan đến nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, giải quyết việc cấp, hủy bỏ thị thực,
thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tạm trú, làm việc theo đề nghị
của các cá nhân, tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người nước ngoài có trụ sở
trên địa bàn tỉnh; tổ chức tiếp nhận, xác thực thông tin khai báo tạm trú của
người nước ngoài theo quy định pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
việc quản lý, kiểm tra các giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm đối với
người nước ngoài, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
người nước ngoài vi phạm quy định xuất nhập cảnh và vi phạm pháp luật khác theo
thẩm quyền. Thông báo cho các cơ quan liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa.
5. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành liên quan trong công tác quản lý, nắm tình hình các đoàn nước ngoài lâm
thời, các tổ chức phi chính phủ vào thăm làm việc, hoạt động tại tỉnh; trao đổi
thông tin cấp thị thực, thẻ tạm trú, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép lao động;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nhu
cầu mời người nước ngoài vào làm việc, thăm người thân thực hiện các thủ tục mời,
bảo lãnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam; hướng dẫn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước
ngoài theo quy định; kịp thời nắm tình hình, trao đổi bằng văn bản với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc người nước ngoài bị tai nạn, tử vong trên địa
bàn tỉnh.
6. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định
hồ sơ cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh. Nắm tình
hình, kịp thời phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
7. Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nhằm giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện kịp thời những nội dung, vấn đề
liên quan đến quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp trao đổi với các đơn vị chức năng
thuộc các Bộ, ngành Trung ương; các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối trong việc hướng
dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
xem xét và quản lý nội dung, thành phần, chương trình làm việc đối với các đoàn
doanh nghiệp nước ngoài sang khảo sát, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư tại tỉnh;
các đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến tỉnh hoạt động; các tổ
chức, cá nhân nước ngoài đến tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm với các
cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc tổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh và các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài đến tác nghiệp tại
tỉnh.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý)
cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
3. Trước khi các tổ chức, cá nhân người nước ngoài
đến hoạt động trên địa bàn tỉnh, kịp thời trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp
quản lý, theo dõi và nắm tình hình ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi, dấu hiệu
xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội cũng như việc chấp hành
pháp luật về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan người nước ngoài theo quy định pháp luật.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc người nước ngoài bị tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trao đổi với các đơn vị chức năng của Bộ Ngoại
giao bằng văn bản kèm theo báo cáo của các đơn vị, địa phương liên quan để thông
báo cho cơ quan đại diện nước ngoài có công dân tai nạn, tử vong.
Điều 8. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định pháp luật
lao động Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài và các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng lao động là người nước ngoài của các
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia
hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu... trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị
chức năng xử lý số lao động người nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có sử dụng lao động người nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động theo đúng
quy định pháp luật hiện hành.
6. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối
quý), trao đổi với Công an tỉnh bằng văn bản tình hình người lao động nước
ngoài và danh sách người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, cấp giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động để theo dõi, phối hợp quản lý; kịp
thời trao đổi với Công an tỉnh số lao động người nước ngoài bị thu hồi giấy
phép lao động trước thời hạn làm việc ghi trên giấy phép lao động để giải quyết
các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh.
Điều 9. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật quy định pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài cho các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về cư trú, hoạt
động của người nước ngoài trong các khu công nghiệp tỉnh; xử lý, giải quyết các
vấn đề phát sinh liên quan đến việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài
trong các khu công nghiệp tỉnh theo phạm vi chức năng quản lý và quy định của
pháp luật.
3. Theo đề nghị của Công an tỉnh và các cơ quan
liên quan, có trách nhiệm trao đổi, cung cấp kịp thời thông tin về Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam, Giấy phép thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh...và các giấy phép khác liên quan đến
người nước ngoài hoạt động trong các khu công nghiệp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên
quan trong việc trao đổi thông tin về cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài,
có vốn đầu tư nước ngoài ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp có sự tham gia của tổ chức, cá nhân người
nước ngoài.
2. Cung cấp các thông tin về tình hình triển khai
và vấn đề liên quan đến các dự án ODA trên địa bàn tỉnh gửi Công an tỉnh khi có
yêu cầu.
Điều 11. Sở Công Thương
1. Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam; chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện thành lập không đúng quy định.
2. Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn các Văn phòng đại diện thực hiện việc
khai báo tạm trú khi có người nước ngoài làm việc, tạm trú trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn người đứng đầu Văn phòng đại diện thực
hiện việc báo cáo tình hình người nước ngoài của Văn phòng đại diện cho Công an
tỉnh trước 07 ngày làm việc khi người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh
để được hướng dẫn các quy định xuất nhập cảnh.
5. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý),
cung cấp cho Công an tỉnh về tình hình cấp giấy phép hoạt động, gia hạn và giải
thể các Văn phòng đại diện có người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh để
phối hợp theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 12. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực
hiện Quyết định này theo khả năng cân đối ngân sách, quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Sở Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe cho
lao động là người nước ngoài có nhu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
thẩm quyền quản lý có đủ điều kiện theo quy định.
2. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế và các đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở có nhu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động
trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh để được hướng dẫn các
quy định xuất nhập cảnh; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các
giấy tờ liên quan xuất nhập cảnh đúng quy định.
3. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn
thực hiện khám, chữa bệnh, cấp cứu kịp thời cho người nước ngoài bị tai nạn, ốm
khi được đưa đến cơ sở y tế. Trong trường hợp người nước ngoài tử vong tại cơ sở
y tế, cần báo cáo ngay cho Sở Y tế để kịp thời thông báo cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan để phối hợp giải
quyết.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc thẩm
quyền quản lý có nhu cầu mời giáo viên, học sinh, chuyên gia về lĩnh vực giáo dục
và đào tạo là người nước ngoài đến hoạt động giảng dạy, học tập trên địa bàn tỉnh
phải trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định về xuất
nhập cảnh; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên
quan xuất nhập cảnh đúng quy định. Thực hiện và phối hợp việc khai báo tạm trú
cho người nước ngoài theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, xử lý người
nước ngoài; các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 15. Sở Tư pháp
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong quá trình
soạn thảo, tham gia ý kiến; thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt
động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Phối hợp triển khai phổ biến, tuyên truyền Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tới
toàn thể công chức, viên chức, người dân trên địa bàn tỉnh; phổ biến, tuyên
truyền các quy định của pháp luật về công tác quản lý lao động nước ngoài cho
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài.
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp phiếu
lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và 01 năm (trước
ngày 01/01 năm sau) thực hiện cung cấp số liệu sự kiện kết hôn, nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh để phục vụ công tác
theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 16. Thanh tra tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và chấp
hành Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh và các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc nắm tình hình, trao đổi thông
tin liên quan cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; khi có
yêu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động phải thực hiện đúng quy định về mời,
bảo lãnh và khai báo tạm trú cho người nước ngoài.
Điều 18. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố
1. Trao đổi, cung cấp cho cơ quan Công an những
thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài đến làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội dung, thời gian, chương
trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh quốc
gia); phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong điều tra, xác minh, làm rõ
các vụ việc xảy ra, hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về cư trú của người
nước ngoài trên địa bàn; chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố là đầu mối
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tổ chức rà soát, thống kê và quản lý chặt chẽ số người nước ngoài đang
cư trú, hoạt động trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
Điều 19. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể và các cơ quan, đơn vị liên quan khác
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị
liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phổ biến, tuyên truyền
các quy định của pháp luật về công tác quản lý lao động nước ngoài tại Việt
Nam; khi có nhu cầu mời, bảo lãnh người nước ngoài vào làm việc, lao động, học
tập, giảng dạy hoặc có các hoạt động khác phải thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước, của tỉnh, đồng thời chủ động cung cấp thông tin về cư trú,
hoạt động của người nước ngoài thuộc lĩnh vực chuyên môn, địa bàn quản lý của
mình, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị có liên quan để quản lý cư trú, hoạt động và giải quyết các vấn đề
liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý) các
sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực được giao phụ trách báo cáo tình hình, đánh giá những khó
khăn, vướng mắc, bất cập, đề xuất giải pháp trong công tác quản lý cư trú, hoạt
động của người nước ngoài. Ngoài ra, khi có thông tin, vụ việc đột xuất liên
quan tình hình người nước ngoài đến thăm, làm việc, cư trú, hoạt động trên địa
bàn tỉnh hoặc có các văn bản hướng dẫn mới liên quan đến người nước ngoài, các
cơ quan, đơn vị kịp thời trao đổi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an
tỉnh) để tổng hợp, tham mưu, triển khai thực hiện công tác cho phù hợp.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức
liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh
giá và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an theo quy định. Các cơ
quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm tập hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh và xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam theo quy định.
3. Quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh
vướng mắc, bất cập các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Công an tỉnh
để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.