ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 09 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 462/TTr-STP ngày 31 tháng 3 năm 2022; Báo cáo thẩm định số
46/BC-HĐTVTĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo Quyết
định ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an thành phố, Y tế, Tài chính; Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT L.K.Nam;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- PCVP T.V.Thiện;
- Công báo TP;
- Cổng TT điện tử TP;
- Phòng: NCKTGS;
- CV: NCKTGS5;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 09/5/2022 của UBND
thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành thành phố; Ủy
ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Các cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn
thành phố.
c) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác
có liên quan giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hợp giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành (họp thường
kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan chủ trì).
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc phát hiện trẻ em bị bỏ rơi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Trưởng Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi.
b) Biên bản được lập thành hai bản, một
bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ và phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu
có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn cấp xã
đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận chăm
sóc thay thế; quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp trên địa
bàn cấp xã không có cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm
thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ
em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị
định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch.
c) Thông báo cho cá nhân, gia đình, tổ
chức đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh
cho trẻ em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
3. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp
xã nơi đóng trụ sở sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Bàn giao trẻ, cung cấp đầy đủ
thông tin giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị
bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hằng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân
dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng cùng cấp theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP , kèm theo Văn bản thông báo về
việc không tìm được gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo mẫu của Phụ lục
4 ban hành kèm Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ Tư pháp ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt công tác rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi theo
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Nuôi con nuôi).
3. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần
được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận
con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Nếu không có công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người
nhận con nuôi.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa, nếu có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi theo quy định tại Điều
16 của Luật Nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận
con nuôi và giới thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ
sở của cơ sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp không có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi đối với trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) thì Sở Tư pháp
có trách nhiệm thông báo 03 lần liên tiếp về trẻ em để tìm người nhận nuôi con
nuôi trên báo viết hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác của thành phố. Nội
dung thông báo gồm các thông tin về trẻ: họ và tên, ngày sinh, giới tính, thuộc
đối tượng, nơi cư trú.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Sở
Tư pháp thông báo hoặc trong thời gian Bộ Tư pháp đăng tin tìm gia đình thay thế
trên toàn quốc, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết. Nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt tìm gia đình thay thế cho trẻ
em ở trong nước.
c) Hết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ
Tư pháp để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
d) Trường hợp không có công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận
trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an thành phố đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để
tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ em.
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của địa phương theo đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an thành phố xác minh
nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi
nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an thành phố:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an thành phố cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
bị bỏ rơi thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an thành phố xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ
được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước
khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo bằng văn bản đến Sở
Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh
của Công an thành phố đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì Sở
Tư pháp chủ trì thành phần gồm đại diện Lãnh đạo: Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp),
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an thành phố, Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan khác.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo
đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi ít nhất 03 ngày trước
ngày họp.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết
luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và bản chụp hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân thành phố
có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố
đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm văn bản đồng ý của
Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp không đồng ý với việc giới
thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân thành phố thông báo rõ lý do bằng văn
bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân
dân thành phố không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp
phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Sở Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công
tác nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố theo quy định.
Căn cứ thông báo của Bộ Tư pháp, Sở
Tài chính thông báo và hướng dẫn Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn
thành phố thực hiện việc rút phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài trong phạm
vi số kinh phí được điều chuyển, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sử dụng,
chấp hành, quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Sở Tư pháp và cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
Tiếp nhận, xử lý, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố giải quyết văn bản, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài do Sở Tư pháp trình.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an thành phố
1. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài.
3. Phối hợp tham gia kiểm tra, phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ
em được cho làm con nuôi nước ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này;
đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, có tính đến lợi ích của người nhận
con nuôi.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không
nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
24/2019/NĐ-CP) nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra
việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm
con nuôi, đảm bảo đúng đối tượng, tuân thủ quy trình, thủ tục theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ
trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
3. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở
Tư pháp trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
thành phố theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi và Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các
cơ sở y tế trên địa bàn thành phố thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về
sự kiện sinh, tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công
an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo cơ quan báo chí thành phố,
cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở đăng tải miễn phí
thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quyết
toán kinh phí theo quy định và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh
phí thực hiện giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
thành phố theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 19. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với
trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật
Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi - Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo
của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản
3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP).
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành./.