ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/2011/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH TIỀN GIANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội
đồng
nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư
số 27/2007/TT-BCA (A11)
ngày 29/11/2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn
việc cấp,
sửa
đổi
hộ chiếu
phổ
thông ở trong nước theo
Nghị
định
số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007
của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công
vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục đi
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 01/12/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục xuất cảnh của cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám
đốc Sở Nội vụ,
Giám
đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã
Gò Công, và các đơn vị
liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01/8/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục
đi nước ngoài của cán bộ,
công chức, viên chức; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan Đảng, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; tổ chức chính trị - xã hội;
doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn của Nhà nước; doanh nghiệp cổ phần có
vốn của Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên, những người được cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cử sang
làm
việc tại các tổ chức hội,
tổ chức kinh
tế); cán bộ, chiến sĩ đang
công tác trong các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang khi đi nước ngoài. Sau
đây
gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2.
Trách
nhiệm
của cán bộ, công chức, viên
chức khi đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng
1. Thực hiện nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định của nước sở tại; tuân
thủ
pháp luật quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong
quan hệ giao tiếp với người nước ngoài phải tuyệt đối giữ bí mật quốc gia, không phát biểu hoặc làm những việc phương hại đến lợi ích đất nước và an ninh quốc
gia; luôn đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với những hoạt động chia rẽ, lôi kéo, chống đối của các thế lực thù địch, phát hiện kịp thời và báo cáo với Trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn) hoặc thủ trưởng cơ quan đại diện của
nước ta ở nước sở tại về
những âm mưu,
thủ đoạn mua chuộc, móc
nối,
khống chế của các thế lực thù địch.
2. Chấp hành nghiêm chế độ bảo quản và sử dụng tài liệu mật, khi về nước phải giao nộp lại đầy đủ cho cơ quan quản lý; không được mang tài liệu mật, tài
liệu chưa được phép lưu hành của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài nếu không được phép của cơ quan có
thẩm quyền; không mang tài liệu phản động, những loại hàng hóa quốc cấm, các loại văn hóa phẩm đồi trụy về nước.
3. Chậm nhất là 15 ngày sau khi về nước, phải báo cáo bằng văn bản, trung thực, đầy đủ kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ở nước ngoài với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền ký
quyết định cử đi.
Ủy ban nhân
dân tỉnh
khuyến khích
cán bộ, công chức,
viên chức vận dụng, phát huy những kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian đi nước ngoài thành những giải pháp khả thi giúp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quản lý việc đi nước ngoài; hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 1 của Quy định này
chịu trách nhiệm về việc chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình đi nước ngoài; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý hộ chiếu
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan mình. Việc quản lý hộ chiếu
ngoại giao theo quy định riêng.
2. Cán
bộ,
công chức, viên chức sau khi đi
nước ngoài về
phải
có trách nhiệm giao hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quản lý. Hộ chiếu ngoại giao và công vụ chỉ được sử dụng đi nước ngoài vì mục đích công vụ.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp hộ chiếu công vụ hoặc ngoại giao đã về hưu nhưng hộ chiếu vẫn còn thời hạn, đơn vị quản lý phải nộp lại cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định và không được sử dụng để đi nước ngoài nếu không có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Đi nước ngoài về việc công
Hồ sơ, thủ tục đi nước ngoài về việc công (dự hội nghị, hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề, học tập trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư,
khảo sát tìm hiểu thị
trường, trang thiết bị…) gồm có:
1. Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu cơ quan đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là
đơn vị trực thuộc). Cụ thể như
sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Đảng cấp huyện,
cấp xã: Phải có văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nếu làm việc trong
các cơ
quan hành
chính
cấp huyện, cấp xã,
đơn vị sự nghiệp; của thủ
trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, nếu làm việc trong các tổ chức chính trị
- xã hội cấp huyện, cấp
xã; của Thường trực cấp
ủy huyện (tương
đương) nếu làm việc trong
các cơ quan, đơn vị khối Đảng cấp huyện, cấp xã. Nếu cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, phải có văn bản chấp thuận của
Thường trực cấp ủy huyện (tương
đương).
Trường hợp là đảng viên thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thường trực
Tỉnh ủy thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc các sở, ban, ngành; đơn
vị sự
nghiệp,
tổ chức
chính
trị - xã hội cấp
tỉnh
và các cơ quan, đơn vị
khối Đảng thuộc Tỉnh ủy phải có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý và
văn bản đề nghị
cử
đi công tác nước ngoài của cơ
quan chủ quản.
Trường hợp là đảng viên thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thường trực
Tỉnh ủy thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Đảng viên không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, phải có văn bản chấp thuận của
Đảng ủy Khối các Cơ quan tỉnh.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các tổ chức hội; tổ chức kinh
tế:
Phải có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Nếu là đảng viên, phải có văn bản chấp thuận của cơ quan Đảng có thẩm
quyền như
quy
định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
d) Đối với các doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn của Nhà nước, khi cử
người đi nước ngoài phải
có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị. Đối với doanh nghiệp cổ phần có vốn của
Nhà nước trực thuộc cấp nào, phải có văn bản đề nghị của cấp đó. Nếu không có cấp
quản lý trực tiếp, phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị.
Nếu là đảng
viên, phải có văn bản chấp thuận của Đảng ủy Khối doanh nghiệp. Trường hợp là đảng
viên thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thường
trực Tỉnh ủy thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
đ) Đối với
cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân, ngoài văn bản đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các văn
bản liên quan được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này, phải đính kèm văn bản chấp thuận cho đi nước ngoài của cơ quan quản lý cấp trên theo quy chế quản lý cán bộ, chiến sĩ của các cơ quan này (nếu có).
e) Đối với việc đi nước ngoài của Bí thư Tỉnh ủy và Phó Bí thư Thường
trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo qui định (Văn phòng Tỉnh ủy chịu trách nhiệm dự
thảo văn bản).
g) Đối với việc đi nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phải có văn bản xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thông qua Văn phòng Chính
phủ để bổ sung hồ sơ theo quy định (Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm dự thảo văn bản của
Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh).
h) Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điểm a,
b,
c, đ, Khoản 1 Điều này đi bồi dưỡng, đào tạo đại học, sau
đại học ở nước
ngoài phải có văn bản chấp thuận của Sở Nội vụ.
2. Văn bản đề nghị phải đảm bảo đúng thể thức theo quy định và nội dung cần nêu rõ:
a) Họ tên, chức danh của người được cử đi nước ngoài, cơ quan công tác, có phải là đảng viên hay không;
b) Mục đích đi nước ngoài, thời gian ở nước ngoài, nước đến, nguồn kinh phí cho chuyến đi (chi phí đi lại trong nước và nước ngoài,
tiền ăn, lưu trú và
các chi phí khác liên quan kể cả tiền tiêu vặt);
c) Nếu là công chức, viên chức phải ghi rõ mã, ngạch, loại, chức vụ của công
chức, viên chức (cán bộ, công chức do bầu cử thì ghi rõ thời hạn nhiệm kỳ
được bầu; cán bộ, công chức mới tuyển dụng thì ghi rõ thời hạn dự bị hay thử việc); nếu là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thì ghi rõ cấp, hàm, chức vụ; nếu
thuộc doanh nghiệp nhà nước phải ghi rõ chức danh quản lý và tên đầy đủ của
đơn vị
trực
thuộc doanh nghiệp đó;
d) Không sử dụng các từ có nội dung chức danh cán bộ, công chức không
rõ ràng như: cán bộ, phóng viên, biên tập viên, bác sĩ, họa sĩ, giảng viên, giáo viên, chuyên viên, kỹ thuật viên, chẩn
đoán
viên, bảo tàng viên, kỹ sư…
3. Công văn, thư mời,
giấy
chiêu sinh, giấy
triệu tập,... của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mời, đề nghị hoặc cử đi nước ngoài. Nếu văn bản bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt của tổ chức, cơ quan, đơn vị mời,
đề nghị hoặc cử đi nước
ngoài; hoặc
bản dịch sang tiếng Việt
có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan có chức năng dịch thuật hoặc cơ quan đề nghị cho
cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về nội dung bản dịch.
Điều 5. Đi nước ngoài về việc riêng
Hồ sơ,
thủ tục đi nước
ngoài về việc
riêng (tham quan, du lịch,
điều trị
bệnh, thăm thân nhân…) gồm có:
1. Đơn xin đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, trong đó nêu rõ các thông tin về cá nhân được quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này. Nếu là đảng viên phải đính kèm văn bản chấp thuận của cơ quan Đảng có thẩm quyền
được quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
2. Các văn bản có liên quan đến việc xin đi nước ngoài như thư mời, thư
bảo lãnh... (nếu có) được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đi nước ngoài về việc công và việc riêng.
Hồ sơ đi nước ngoài về việc công và việc riêng do cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử
dụng và quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức đề nghị bằng văn bản
gửi
đến Sở Ngoại vụ.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ
là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cần có ý kiến xác minh của Công an tỉnh đối với việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Điều 4 của Quy định này, thì thời gian giải quyết không quá
10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu
Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu được quy định tại Phụ lục đính kèm.
Chương III
THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết việc
đi nước ngoài
1. Đối với trường hợp đi nước ngoài về việc công:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về việc đi nước ngoài của các đối tượng
quy
định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp đi nước ngoài về việc riêng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b) Trường hợp đối tượng đề nghị là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, Sở Ngoại vụ lập hồ sơ trình Ủy ban nhân nhân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm các cơ quan tham mưu
1. Sở
Ngoại vụ
a) Tiếp nhận, kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị cán bộ, công chức, viên
chức đi nước ngoài về việc công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
b) Giúp các đơn vị làm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và công hàm cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và hướng dẫn các thủ tục liên quan đến việc xin thị thực nhập cảnh vào các nước và các vấn đề khác
liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh (nếu có đề nghị hoặc yêu cầu);
c) Phối hợp với các tổ chức và đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi việc cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài;
d) Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định việc đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ xem xét, kiểm tra, thẩm
định hồ sơ đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng, đào tạo đại
học và sau đại học ở nước ngoài.
b) Có văn bản chấp thuận cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng, đào tạo
đại học, sau đại học ở nước ngoài.
c) Quản lý và cấp phát kinh phí đi công tác nước ngoài cho cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
hiện hành.
3. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất cảnh;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy quản lý; các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức hội; tổ chức kinh tế; doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn của Nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp
ủy huyện (tương đương) tiến hành xác minh, đề xuất việc cán bộ, công chức,
viên
chức xuất cảnh đi nước ngoài về việc công và việc riêng khi có yêu cầu.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng thuộc Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức hội;
tổ
chức kinh tế; doanh
nghiệp một
trăm
phần trăm vốn của Nhà
nước; doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước; cấp ủy huyện (tương đương) và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm:
a) Xem xét, chịu trách nhiệm đối với các trường hợp đề nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình đi nước ngoài về việc công và việc
riêng; quản lý hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị
mình khi cán bộ, công chức, viên chức
đi công tác nước ngoài trở về đơn vị;
b) Phối hợp
với các
tổ chức
và đơn vị liên quan tham mưu, giúp
Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Quy định này được phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức
được
quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức hội; tổ chức kinh tế; doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn của Nhà nước; doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước; các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy quản
lý; Thường trực cấp ủy huyện (tương đương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm tổ chức
thực
hiện nghiêm Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy quản lý, cấp ủy huyện (tương đương) và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này./.
PHỤ LỤC
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP HỘ CHIẾU
(Kèm theo Quyết
định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Tờ khai cấp hộ chiếu: Phải được chính đương sự kê khai đầy đủ, chính xác các mục theo yêu cầu và ký trực tiếp (Tờ khai cấp hộ chiếu ngoại giao, công
vụ theo
mẫu quy định,
có thể
nhận tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao
hoặc
Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang; Tờ khai
cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định của Bộ Công an, có thể nhận tại Đội Quản lý Xuất nhập cảnh Công an Tiền Giang).
2. Ảnh để làm hộ chiếu: Ảnh mới chụp trong vòng 01 năm, kích cỡ 4x6 cm (trẻ em dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu của bố mẹ hoặc người đỡ đầu thì ảnh cỡ 3x4 cm); ảnh chụp trên phông nền màu trắng; đầu để trần, mặt nhìn thẳng, rõ vành tai.
3. Nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và công
hàm: Tại Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang (Số 6C, đường Rạch Gầm, phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang) hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh
(Số
6, Alexandre de Rhodes, Q.1, TP. Hồ Chí Minh), bao gồm:
a) Đối với đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
+ 01 Tờ khai xin đề nghị cấp hộ chiếu đã điền đầy đủ theo quy định và có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nơi đương sự đang công tác;
+ Văn bản cử đi nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Thư mời đi nước ngoài (nếu có);
+ 02 ảnh 4x6 cm kèm theo như
quy
định nêu trên;
+ Hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ
đã
hết hạn (nếu có).
b) Đối với đề nghị cấp công hàm:
+ Văn bản chấp thuận hoặc cử đi nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Thư mời đi nước ngoài (nếu có);
+ Hộ chiếu công vụ hoặc ngoại giao còn thời hạn sử
dụng trên 06 tháng.
Lưu ý: Trường hợp nộp hồ sơ tại Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cần kèm theo Giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đối với đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an (Số 254, Nguyễn Trãi, Q.1, Tp. HCM) hoặc Đội
Quản
lý Xuất nhập cảnh - Công an tỉnh Tiền Giang (Số 152A, Đinh Bộ Lĩnh, Tp. Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang), bao gồm:
- 01 Tờ khai xin cấp hộ chiếu đã điền đầy đủ theo
quy định;
- 04 ảnh 4x6 cm theo như quy định nêu trên;
- Chứng minh nhân dân (bản chính còn giá trị sử dụng)
để kiểm tra, đối chiếu.
Lưu ý:
- Trường hợp nộp trực tiếp, tờ khai không cần xác nhận của cơ quan nơi công
tác hoặc chính quyền phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú. Khi đến nộp hồ sơ và nhận kết quả phải xuất trình chứng minh nhân dân còn giá trị
sử dụng
để đối chiếu.
- Trường hợp có trẻ em dưới 14 tuổi đi kèm, tờ khai phải có xác nhận của
Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú và nộp thêm 01 bản sao giấy khai sinh có công chứng.
- Trường hợp công dân thuộc diện ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách
pháp nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu, người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, phải có đóng dấu
giáp lai ảnh và xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác. Cơ
quan, tổ chức được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều
người thì phải gửi
kèm
danh sách những người
ủy thác có chữ ký,
đóng dấu của Thủ
trưởng
cơ quan, tổ chức được ủy thác. Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức được ủy thác khi nộp hồ sơ và nhận kết quả đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy
thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân dân của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu theo quy định.
- Nộp lệ phí hộ chiếu, công hàm theo quy định của Bộ Tài chính./.