UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÍ ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, ĐẤT
ĐỂ SAN LẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tại Tờ trình số 164/TTr-STN&MT và Báo
cáo thẩm định số 32/BCTĐ-STP ngày 11 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thí điểm
đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan; các tổ chức, hộ kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ THÍ ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, ĐẤT ĐỂ SAN LẤP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với việc
thí điểm đấu giá quyền khai thác cát, đất để san lấp (sau đây gọi tắt là đấu
giá) trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2.
Nguyên tắc đấu giá.
1. Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục về đấu giá.
2. Đảm bảo nguyên tắc công khai,
liên tục, khách quan, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
3. Cuộc đấu giá chỉ được tiến
hành khi có từ hai (02) tổ chức, hộ kinh doanh tham gia (sau đây gọi tắt là người
tham gia đấu giá) trở lên.
Điều 3. Đối
tượng, điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
Tổ chức, hộ kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp luật được đăng ký tham gia đấu
giá khi có đủ điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham giá
đấu giá theo mẫu do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá thuộc Sở Tư pháp phát hành do
người đại diện theo pháp luật của tổ chức, hộ kinh doanh ký tên và đóng dấu.
2. Có hồ sơ năng lực tài chính
và điều kiện về kỹ thuật, nhân lực đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều
kiện tham dự cuộc đấu giá.
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn là người đủ điều kiện tham gia đấu giá
2. Đã nộp phí tham gia đấu giá,
tiền đặt trước theo quy định.
3. Khi có sự thay đổi về tư cách
pháp lý của người đã đăng ký tham gia đấu giá phải nộp bổ sung văn bản, tài liệu
có liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành cuộc đấu
giá.
Điều 5. Điều
kiện để các khu vực được tổ chức đấu giá.
- Không thuộc khu vực cấm hoạt động
khoáng sản;
- Phù hợp với Quy hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đã có phương án đấu giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 6. Niêm
yết, thông báo công khai việc đấu giá.
1. Sau khi phương án đấu giá được
phê duyệt, trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
thuộc Sở Tư pháp phải tiến hành thông báo công khai ít nhất 2 lần, mỗi lần cách
nhau 3 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền
hình tỉnh Hà Nam, Báo Hà Nam, Website Sở Tư pháp, Website Sở Tài Nguyên và Môi
trường; niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở của Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có vị trí cát, đất đấu
giá.
2. Nội dung thông báo gồm: Thông
tin về vị trí đấu giá; hiện trạng về cơ sở hạ tầng; trữ lượng đã được phê duyệt;
phương án giá và tiền đặt trước; địa điểm và thời gian tổ chức đấu giá; thời điểm
nhận, kết thúc nhận hồ sơ tham gia đấu giá và các vấn đề khác có liên quan.
Điều 7. Hồ
sơ đăng ký tham gia đấu giá.
1. Trong thời hạn từ khi có
thông báo của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, người có nhu cầu tham gia đấu giá
quyền khai thác mỏ phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá bao gồm:
a) Giấy tờ theo quy định tại Điều
3 Quy định này.
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Lựa
chọn tổ chức, hộ kinh doanh tham dự cuộc đấu giá.
1. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tham gia đấu giá, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá thuộc Sở Tư pháp phối hợp
với cơ quan được giao làm đầu mối xử lý việc đấu giá tiến hành đánh giá hồ sơ để
lựa chọn người đủ điều tham dự cuộc đấu giá.
2. Việc đánh giá, lựa chọn người
tham dự cuộc đấu giá phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá đúng quy định.
b) Tổ chức, hộ kinh doanh tham
gia đấu giá phải đáp ứng các quy định tại Điều 3 quy định này.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả lựa chọn cho người đăng ký tham
gia đấu giá.
Đối với người được lựa chọn tham
dự cuộc đấu giá, nội dung thông báo cần phải nêu rõ thời gian, địa điểm tổ chức
cuộc đấu giá, thời gian nộp phí tham gia cuộc đấu giá và tiền đặt trước và các
nội dung cần thiết khác.
Điều 9. Tiền
đặt trước.
1. Người tham gia đấu giá quyền
khai thác mỏ phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham
gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Khoản tiền đặt trước do tổ chức
bán đấu giá và các cơ quan liên quan bán đấu giá quy định từ 1% đến 15% phương
án giá đã được phê duyệt. Khoản tiền đặt trước được nộp cho Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản hoặc thông qua bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2. Trong trường hợp người tham
gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước
được trừ vào giá trúng đấu giá; nếu không trúng thì khoản tiền đặt trước được
trả lại cho người tham gia đấu giá sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
3. Trong trường hợp người đăng
ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu
giá mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm quy chế bán đấu gia thì không được
nhận lại tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước đó thuộc về ngân sách nhà nước.
Điều 10.
Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá.
1. Cuộc bán đấu giá phải được tiến
hành liên tục theo trình tự sau đây:
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá, đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu đại biểu đại diện các cơ quan có
liên quan và bản thân, người giúp việc; giới thiệu các thông tin liên quan đến vị
trí được đấu giá; thông báo quy chế của cuộc bán đấu giá; công bố danh sách người
đã được lựa chọn tham dự cuộc đấu giá theo quy định và điểm danh để xác định
người tham gia đấu giá; công bố giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời
gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có); trả lời các câu hỏi của người tham
gia đấu giá (nếu có);
b) Cuộc đấu giá được tiến hành
theo hình thức bỏ phiếu kín, bằng miệng hoặc bằng hình thức khác do Trung tâm dịch
vụ đấu giá tài sản thỏa thuận với các cơ quan liên quan đến việc bán đấu giá và
phải tuân theo trình tự thủ tục được quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP ;
- Đối với hình thức đấu giá trực
tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia
đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả
giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả
cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không
có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
- Đối với hình thức đấu giá bằng
bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được Trung tâm
bán đấu giá tài sản thống nhất với các cơ quan có liên quan đến việc đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách
thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu
trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi
thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ
phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu
cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc
bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
2. Diễn biến của cuộc bán đấu
giá phải được ghi vào biên bản bán đấu giá. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký
của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá, người ghi biên bản, người tham dự
cuộc bán đấu giá và đại diện cơ quan có liên quan.
3. Sau khi đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá công bố kết quả bán đấu giá, người trúng đấu giá phải ký vào biên
bản cuộc đấu giá.
Kết quả cuộc bán đấu giá được
ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá. Trong trường hợp bán đấu giá thành thì đấu giá
viên điều hành cuộc bán đấu giá không ký hợp đồng mà chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc
đấu giá trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức bán đấu
giá, kèm theo danh sách người trúng đấu giá cho Sở Tài nguyên và môi trường để
thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Phê duyệt kết quả bán đấu giá.
1. Căn cứ vào Biên bản đấu giá
thành, danh sách người trúng đấu giá do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
thuộc Sở Tư pháp chuyển Sở Tài nguyên môi trường trình Ủy ban nhân dânh tỉnh
phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức, hộ kinh doanh trúng đấu
giá; vị trí, khu vực, trữ lượng trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào Ngân
sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 12.
Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, hộ kinh doanh trúng đấu giá.
1. Tổ chức, hộ kinh doanh trúng
đấu giá thực hiện theo đúng cam kết khi tham gia đấu giá và hoàn thiện các thủ
tục tiếp theo để xin cấp giấy phép gồm:
a) Dự án đầu tư;
b) Thiết kế cơ sở;
c) Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
d) Ký hợp đồng thuê đất;
2. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá và xác nhận nộp đủ tiền theo quy định. Tổ chức, hộ kinh doanh trúng
đấu giá hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường
để thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Thời
gian, phương thức, địa điểm nộp tiền trúng đấu giá.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức,
hộ kinh doanh trúng đấu giá phải nộp tiền trúng đấu giá theo đúng thông báo. Nếu
quá thời hạn nộp tiền theo thông báo mà tổ chức, hộ kinh doanh trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc không nộp đầy đủ theo thông báo thì Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá đề nghị cơ quan có thẩm quyền huỷ kết quả trúng đấu giá của tổ chức, hộ
kinh doanh đó và số tiền đặt trước không được hoàn lại theo quy định tại khoản
3 Điều 9 quy định này.
2. Tổ chức, hộ kinh doanh trúng
đấu giá phải thanh toán một lần số tiền trúng đấu giá bằng hình thức chuyển khoản
vào tài khoản của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá. Sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu
giá, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá xác nhận tổ chức, hộ kinh doanh trúng đấu
giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính để hoàn thiện hồ sơ cấp giấy phép.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC ĐẤU GIÁ
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Là cơ quan đầu mối xác định
các vị trí mỏ đấu giá; lập dự toán chi phí cho việc đo, lập bản đồ; xác định diện
tích, trữ lượng mỏ xin ý kiến các cơ quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sau khi có quyết định phê duyệt
phương án đấu giá của khu vực được tổ chức đấu giá, chuyển giao đủ bộ hồ sơ
như: Hồ sơ pháp lý về vị trí đấu giá; quyết định cho phép đấu giá; quy hoạch, bản
vẽ chi tiết.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp
(Trung tâm dịch vụ bán đấu giá) trong việc lựa chọn các tổ chức, hộ kinh doanh
đủ điều kiện tham gia cuộc bán đấu giá.
3. Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan khác có liên quan xác định giá khởi điểm.
4. Tiếp nhận hồ sơ trúng đấu giá
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
5. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, hộ kinh doanh đã trúng đấu giá.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Thẩm định chi phí đo đạc, lập
bản đồ; xác định diện tích, trữ lượng khoáng sản và bố trí kinh phí;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trên cơ sở các tài liệu có liên quan đến vị trí đấu giá để
xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các cơ quan có liên
quan về việc thu, chi phí đấu giá; Hướng dẫn nộp tiền trúng đấu giá vào ngân
sách nhà nước sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
1. Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tài sản thực hiện đúng trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản; Đảm bảo
công khai, khách quan, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia đấu giá; Sử dụng mẫu đơn trong đấu giá; Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá và chuẩn bị các điều kiện để tổ chưc đấu giá; Hướng dẫn tổ chức, hộ
kinh doanh nộp lệ phí đấu giá, tiền đặt trước, tiền trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn; các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc đấu giá theo quy định.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc đấu giá quyền khai
thác cát, đất để san lấp phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.