BỘ
NỘI VỤ
******
Số
: 17/2004/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI PHÂN BÓN VIỆT
NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Phân bón Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản
Điều lệ của Hiệp hội Phân bón Việt Nam đã được Đại hội thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội
phân bón Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI PHÂN BÓN VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Quyết định số 17/2004/QĐ-BNV ngày 02/3/2004).
Chương 1:
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, TÔN CHỈ
Điều 1. Hội lấy tên
là Hiệp hội Phân bón Việt Nam.
Tên tiếng Anh
: Fertilizer Association of VietNam.
Viết tắt là :
FAV.
Điều 2. Hiệp hội Phân bón Việt
Nam là hiệp hội ngành nghề tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhập khẩu, sử dụng phân bón và các mặt hàng liên quan.
Mục đích của
Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao
động sản xuất, chế biến, và dịch vụ, sử dụng phân bón; thúc đẩy và bảo vệ nền sản
xuất phân bón trong nước phát triển phục vụ nông nghiệp.
Điều 3. Hiệp hội Phân bón Việt
Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính
đặt tại Hà Nội, Hiệp hội có văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Hiệp hội Phân bón Việt
Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Hiệp hội là
thành viên của các tổ chức phân bón Quốc tế FADINAP và IFA (đã được Chính phủ
cho phép).
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hiệp hội:
1. Tập hợp,
đoàn kết các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh phân bón để cùng có
tiếng nói chung nhằm xây dựng ngành phân bón có hiệu quả, góp phần tạo thị trường
bình ổn; đồng thời góp phần thúc đẩy, bảo vệ, phát triển nền sản xuất phân bón
trong nước và quyền lợi của người nông dân.
2. Đại diện
cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp
khuyến khích sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón và các mặt có liên quan
như khoa học, công nghệ, môi trường…giúp đỡ phát triển ngành phân bón; bảo vệ
quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt
hại đến quyền lợi của ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Kiến nghị
với các cơ quan quản lý nhà nước về đẩy mạnh mở rộng và xây dựng mới các nhà
máy sản xuất phân bón trong nước. Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh. Xây dựng mô hình tốt về cung ứng, ứng
dụng, sử dụng đồng bộ hợp lý tham gia việc thử nghiệm, khảo nghiệm các loại
phân bón, các chất kích thích cây trồng có năng suất cao; xây dựng những mô
hình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón và nhân rộng theo ủy quyền của cơ
quan quản lý nhà nước.
4. Tổ chức
các hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức và
tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo
trong và ngoài nước; tham quan, khảo sát thị trường quốc tế theo quy định của
pháp luật.
6. Xúc tiến
thương mại, giới thiệu đối tác, và các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, đầu tư.
7. Phối hợp với
các trường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các ngành nghề liên quan
cho hội viên, nâng cao dân trí, trình độ khoa học…để góp phần xây dựng sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
8. Xây dựng tổ
chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm
vi của Hiệp hội.
9. Tổ chức
các trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn, hội chợ triển lãm…trực thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
10. Xuất bản
tạp chí, bản tin nhanh, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo
quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6.
Hội viên
1. Hội viên
chính thức: Các doanh nghiệp của Việt Nam, cơ quan ngôn luận của Hiệp hội hoạt
động trong các lĩnh vực : sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, các ngành hàng có
liên quan phân bón, tán thành Điều lệ của Hiệp hội tự nguyện viết đơn gia nhập
Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên
thông thường: Những công dân, các nhà quản lý, các nhà khoa học, kỹ thuật và
các tổ chức pháp nhân nếu tán thành Điều lệ được Hiệp hội mời làm hội viên
thông thường.
3. Hội viên
liên kết: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
và các ngành hàng có liên quan đến phân bón và các tổ chức có vốn nước
ngoài…tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập đều có thể trở thành
hội viên liên kết của Hiệp hội.
Điều 7. Quyền lợi của Hội
viên
1. Được tham
gia đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo
luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề đạt ý kiến của mình và các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử,
đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội
phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp
đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo
sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp
hội giúp đỡ, bảo trợ các công trình nghiên cứu, các sáng kiến phát minh ngành
nghề, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng
luật của Nhà nước.
6. Được Hiệp
hội giúp đỡ khi có vấn đề ách tắc, rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,…và
được Hiệp hội đề xuất lên các cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ giải quyết.
7. Được quyền
ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên
liên kết và hội viên thông thường được hưởng các quyền như hội viên chính thức,
trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 8. Hội viên có nghĩa
vụ
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều
lệ này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ
phí gia nhập và hội phí hàng năm đầy đủ theo quy định. Các ủy viên Ban chấp
hành là người đại diện có thẩm quyền của các Tổng công ty, Tổng biên tập cơ
quan phát ngôn, tuyên truyền của Hiệp hội (nếu có), công ty, xí nghiệp và đóng
hội phí trực tiếp về Trung ương Hiệp hội phân bón. Các hội viên là đơn vị tổng đại
lý, đại lý, tổ, đội, cửa hàng…đóng hội phí cho các hội phân bón ở các tỉnh,
thành phố.
Chương 4:
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động
Hiệp hội Phân
bón Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang
trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan
chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục
tùng đa số.
Điều 10. Tổ chức Hiệp hội
gồm:
- Trung ương
Hiệp hội gồm :
+ Ban Chấp
hành Hiệp hội.
+ Ban Thường
trực.
+ Ban Thường
vụ.
+ Khối văn
phòng Hiệp hội.
- Văn phòng
Hiệp hội
- Các Ban
chuyên môn giúp việc.
- Các hội, tỉnh,
thành.
Điều 11. Đại hội
Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Phân bón Việt Nam:
1. Đại hội
toàn thể toàn quốc Hiệp hội Phân bón Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần, tính từ khi Điều lệ của Hiệp
hội được Bộ Nội vụ phê duyệt và có hiệu lực. Đại hội do Ban Chấp hành Trung
ương triệu tập.
2. Nhiệm vụ
chính của Đại hội:
- Thảo luận báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội.
- Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định
sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
- Thảo luận
và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Thảo luận,
phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban Chấp
hành Hiệp hội.
3. Đại hội đại
biểu bất thường để bầu Chủ tịch thay thế và giải quyết những vấn đề cấp bách của
Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
4. Công bố việc
đổi tên Hội và đề ra các biện pháp củng cố tổ chức Hội cho phù hợp với nhiệm vụ
Hiệp hội nếu thấy cần thiết.
5. Các Nghị
quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 12. Ban Chấp hành
Hiệp hội:
1. Ban Chấp
hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo giữa 2 nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín
hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo
quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành.
Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hiệp hội là 5 năm, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Ban Chấp
hành Hiệp hội họp thường kỳ 1-2 lần/ năm.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định
các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban
Chấp hành Hiệp hội cho các chi hội biết.
- Phê duyệt kế
hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ
chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội; Quy định các nguyên tắc,
chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và
bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội : Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư
ký và các Phó Chủ tịch ; bầu Ban thường trực; bầu Ban Thường vụ và bầu Ban kiểm
tra.
- Cử trưởng các
Ban chuyên môn.
- Chuẩn bị nội
dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
- Quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp,
khai trừ hội viên.
Điều 13. Ban thường
trực.
Ban thường trực
do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm : Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký và
một số Phó Chủ tịch từ 3-5 đồng chí.
Nhiệm vụ của
Ban thường trực:
1. Ban thường
trực thay mặt Ban thường vụ Hiệp hội tổ chức chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của
Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Ban thường
trực 3 tháng họp một lần.
Điều 14. Ban thường vụ.
Ban thường vụ
gồm : Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký, các Phó Chủ tịch, các Phó Tổng
thư ký, các trưởng ban hoặc tương đương và một số ủy viên Ban Chấp hành, số lượng
không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. Ban thường vụ họp 6 tháng một lần theo
đề nghị của Tổng thư ký.
Nhiệm vụ của
Ban thường vụ:
1. Ban thường
vụ có nhiệm vụ chuyên sâu về thị trường, bàn bạc, đề xuất đưa ra những kiến nghị
điều tiết về cung, cầu, giá cả và bình ổn thị trường.
2. Giải quyết
những công việc liên quan gây cấn đến nhiều nội dung phức tạp.
3. Ban thường
vụ thay mặt Ban Chấp hành đề ra các chủ trương những công tác liên quan lớn đến
nhiều lĩnh vực.
Điều 15. Chủ tịch.
Chủ tịch là
người được đại hội toàn quốc bầu. Chủ tịch thay thế phải do đại hội bất thường
bầu. Đại hội bất thường thực hiện như điểm 3 Điều 11 Chương IV.
Chủ tịch Hiệp
hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Phụ trách
chung và đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật .
- Tổ chức triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định
của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Phê duyệt
các chương trình lớn của Hiệp hội.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp
hội.
Điều 16. Phó Chủ tịch
kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội:
- Là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của khối văn phòng các Ban chuyên môn. Được Chủ tịch
ủy quyền thay mặt Chủ tịch điều hành những công việc cụ thể về đối nội và đối
ngoại.
- Xây dựng
Quy chế hoạt động của Văn phòng, các Ban chuyên môn; Quy chế quản lý tài chính,
tài sản của Hiệp hội.
- Thay mặt
Ban thường trực, Ban thường vụ kiểm tra đôn đốc định kỳ báo cáo cho Ban thường
trực và Ban chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Quản lý
danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của khối Văn
phòng Hiệp hội.
Điều 17. Các Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch
Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng
vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền của Chủ tịch điều hành công việc của Ban
Chấp hành Hiệp hội.
Chương 5:
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 18. Nguồn thu của
Hiệp hội:
- Lệ phí gia
nhập Hiệp hội.
- Hội phí của
Hội viên đóng góp theo quy định tỷ lệ doanh thu của đơn vị thành viên có bảng
quy định riêng.
- Tài trợ của
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản
thu hợp pháp khác.
Điều 19. Các khoản chi
của Hiệp hội.
- Chi cho các
hoạt động của Hiệp hội và đóng niên liễm quốc tế.
- Chi cho các
hội nghị, hội thảo.
- Trả lương,
phụ cấp lương, phụ cấp thù lao cộng tác viên.
- Bồi dưỡng
nghiệp vụ, đào tạo hướng nghiệp.
- Đại hội và
họp Ban thường trực, Ban chấp hành.
- Xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tài sản, phúc lợi và các chi phí khác.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
tài chính và tài sản.
1. Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Ban kiểm tra
có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội
viên biết.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng.
Những hội
viên, thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban thường trực, Ban thường vụ, cán bộ,
nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển
ngành, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được
Hiệp hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Điều 22. Kỷ luật.
Những hội
viên, thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban thường trực, Ban thư ký, cán bộ,
nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm
tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần
không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê
bình hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Phân bón Việt Nam nhất
trí kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị
thực hiện.
Điều 24. Bản Điều lệ
này có 7 chương, 24 điều đã được Ban Chấp hành Hội Phân bón Việt Nam nhất trí
thông qua. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc
giải thể./.