ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH THÚC ĐẨY QUYỀN THAM GIA CỦA TRẺ
EM VÀO CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1235/QĐ-TTg,
ngày 03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 127/TTr-SLĐTBXH, ngày 03/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Chương trình số
77/CTr-SLĐTBXH, ngày 03/12/2015 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Chương trình nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/CTr-SLĐTBXH
|
Vĩnh Long,
ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
CHƯƠNG TRÌNH
THÚC ĐẨY QUYỀN THAM GIA CỦA TRẺ EM VÀO CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRẺ EM
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND, ngày 18/01/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
TỔNG QUAN VỀ QUYỀN THAM
GIA CỦA TRẺ EM VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN THAM GIA CỦA TRẺ EM:
Quyền tham gia của trẻ em là một trong
bốn nhóm quyền quan trọng của trẻ em được quy định trong Công ước của Liên hợp
quốc về quyền trẻ em.
Quyền tham gia của trẻ em bao gồm
quyền được tiếp cận thông tin phù hợp lứa tuổi, được kiến nghị, bày tỏ ý kiến,
quan điểm riêng của mình về các vấn đề về trẻ em; quyền được người lớn lắng
nghe và phản hồi các kiến nghị, ý kiến của mình; quyền được tham gia vào quá
trình ra quyết định; quyền được kết giao, được thành lập hoặc tham gia các
nhóm, hiệp hội và tham gia các hoạt động xã hội lành mạnh, phù hợp.
Thực hiện quyền tham gia của trẻ
em là thực hiện quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp năm 2013 nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 37, thực hiện một số quyền của
trẻ em theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Công ước của Liên hợp quốc
về quyền trẻ em. Thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em sẽ mang lại nhiều lợi ích
như sau:
1. Góp phần cho phát triển cá
nhân: Trẻ em bày tỏ ý kiến trong quá trình học tập tại
gia đình, nhà trường và cộng đồng, giúp trẻ em phát triển lòng tự trọng, nhận
thức được năng lực bản thân, phát triển các kỹ năng xã hội và tôn trọng người
khác, trẻ em sẽ chủ động, sáng tạo, tự tin trong cuộc sống; giúp trẻ em trở
thành những người đủ năng lực làm chủ đất nước trong tương lai.
2. Trẻ em học cách giải quyết vấn
đề và quyết định một cách có trách nhiệm: Khi tham
gia, trẻ em có được những thông tin phù hợp giúp các em hiểu rõ hơn về khả năng
cũng như những cản trở thực tế và học cách cân bằng những nhu cầu, mong muốn của
mình với những nhu cầu, mong muốn của người khác.
3. Bảo vệ trẻ em tốt hơn: Sự tham gia của trẻ em có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục các em có
ý thức trách nhiệm và có hành vi phù hợp với bản thân cũng như những người xung
quanh, giúp trẻ em rèn luyện, nâng cao khả năng tự bảo vệ cho bản thân với các
nguy cơ, thách thức và hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Chuẩn bị cho trẻ em trở
thành công dân năng động và có ích: Giúp trẻ em phát
triển kỹ năng, ý thức, trách nhiệm công dân, trẻ em sẽ học được cách đóng góp
cho việc xây dựng cộng đồng và đất nước, giúp cho trẻ em hiểu về những khái niệm
đoàn kết, công lý và có trách nhiệm đối với đất nước, cộng đồng của mình.
5. Tăng cường các mối quan hệ
gia đình: Tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa cha mẹ và
các con, tạo cơ hội cho trẻ em tham gia tích cực các hoạt động trong gia đình;
hỗ trợ trẻ em có khả năng giao tiếp xã hội và giúp ngăn ngừa bạo lực trong gia
đình.
6. Giúp việc ra quyết định tốt
hơn: Trẻ em là người hiểu rõ về cuộc sống, nhu cầu, mối
quan tâm và những khó khăn của chính bản thân mình. Vì vậy sự tham gia của trẻ
em trong việc ra quyết định giúp bảo đảm rằng luật pháp, chính sách và các
chương trình đưa ra phù hợp và hiệu quả hơn, giúp dễ dàng thiết lập mối quan hệ
cởi mở, tin cậy giữa người lớn và trẻ em.
7. Cải thiện sự tăng trưởng và
phát triển quốc gia: Trẻ em tự tin, năng động, sáng tạo
là tài sản, niềm tin, là trách nhiệm của toàn xã hội, góp phần giảm bạo lực, hướng
tới một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
8. Trẻ em chỉ thật sự tham gia
và tham gia có hiệu quả: Khi sự
tham gia của trẻ em là hoàn toàn tự nguyện; việc tham gia phải nhằm phục vụ lợi ích tốt nhất của trẻ em; trẻ em được bảo vệ
an toàn khi tham gia; trẻ em có cơ hội tham gia bình
đẳng giữa trẻ em với trẻ em và giữa trẻ em với người lớn; sự tham gia của trẻ em là phù hợp để đạt được những
mục tiêu đã xác định; những người làm việc với trẻ em có đủ năng lực (kiến thức, thái độ, kỹ năng) phù hợp; môi trường thân thiện và khuyến
khích trẻ em tham gia; phương pháp tiếp
cận đạo đức, có trách
nhiệm; việc tham gia của trẻ em được giám sát, đánh giá thường
xuyên.
II. CƠ SỞ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
Quyền tham gia của trẻ em được quy
định trong Hiến pháp năm 2013 tại Điều 37 “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em”.
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004 Điều 20 đã quy định: “Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin
phù hợp với sự phát triển của trẻ, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn
đề mình quan tâm cũng như được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với nhu cầu và
năng lực của mình”.
Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày
22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định: Trách
nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em được tiếp cận thông tin phù hợp với sự phát triển
(Điều 19); Trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về
những vấn đề trẻ em quan tâm (Điều 20); Trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em được
tham gia hoạt động xã hội (Điều 21); Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động có sự tham
gia của trẻ em (Điều 22).
Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2012 -2020.
Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày
03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020.
Các văn bản pháp lý nêu trên đã tạo
khung pháp lý cho việc thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em và đặt ra trách nhiệm
cho người lớn phải bảo đảm thực hiện quyền tham gia của trẻ em và là cơ sở quan
trọng cho việc xây dựng Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các
vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
III. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN QUYỀN THAM GIA CỦA TRẺ EM TẠI TỈNH VĨNH LONG:
1. Thực hiện quyền tham gia của
trẻ em trong gia đình:
Hình thức trò chuyện với cha mẹ là
cách tiếp cận thông tin của trẻ em trong gia đình. Hiện tại còn một số cha mẹ tập
trung làm kinh tế, ít có thời gian chăm sóc, lắng nghe con chuyện trò, trẻ em bị
sao nhãng về nhiều mặt; các cuộc trò chuyện giữa cha mẹ với con cái ít có sự cởi
mở, cha mẹ quan niệm trẻ em vẫn còn nhỏ, chưa có sự chín chắn cần thiết nên thường
áp dụng cách giáo dục mang tính chỉ bảo, răn dạy nhiều hơn. Việc trẻ em bày tỏ
ý kiến về những vấn đề liên quan đến trẻ em cơ bản đã được cha mẹ quan tâm,
nhưng còn rất ít cha mẹ xem xét, phản hồi ý kiến của trẻ em.
2. Thực hiện quyền tham gia của
trẻ em trong nhà trường:
Hoạt động giảng dạy, các buổi
sinh hoạt lớp, chào cờ, hoạt động ngoại khóa và hoạt động thư viện, mạng
Internet của trường, các buổi nói chuyện chuyên đề, các chương trình phát thanh
trường học, các buổi truyền thông phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, nhóm
trẻ em nòng cốt, hòm thư góp ý là cách trẻ em được tiếp cận
thông tin trong nhà trường. Tuy vậy, những hình thức trên chưa được tổ chức thường
xuyên, số lượng đầu sách trong thư viện còn hạn chế và ít được cập nhật; phòng
Internet chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, vùng sâu, vùng xa còn thiếu;
hình thức tư vấn học đường mới chỉ tập trung hình thức cung cấp thông tin, giải
đáp thắc mắc về tâm sinh lý tuổi dậy thì, sức khỏe sinh sản.
3. Thực hiện quyền tham gia của
trẻ em ở cộng đồng, xã hội:
Các hoạt động truyền thông, hoạt động
Đoàn, Đội, Câu lạc bộ trẻ em, các sự kiện dành cho trẻ em là
cách tiếp cận thông tin ở cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên việc tiếp
cận với các loại hình hoạt động này chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị còn hạn
chế ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Các hoạt động ở trong cộng đồng
chưa thực sự thu hút và tạo hứng thú cho trẻ em. Đoàn thanh niên cơ sở thiếu
cán bộ, thiếu kỹ năng tổ chức các hoạt động, vì vậy ít thu hút được trẻ em tham
gia vào các hoạt động này. Trẻ em được bày tỏ ý kiến, được xem xét, lắng nghe
và phản hồi ý kiến tại cộng đồng cũng hạn chế hơn nhiều so với trong trường học,
trẻ em chủ yếu bày tỏ ý kiến nguyện vọng của mình qua một số mô hình như: Câu lạc
bộ, nhóm trẻ em nòng cốt, hội thi.
4. Các hình thức thực hiện quyền
tham gia của trẻ em:
4.1. Diễn đàn trẻ em:
Tỉnh tổ chức tập huấn cho cấp huyện,
cấp xã tổ chức Diễn đàn trẻ em, tỉnh lựa chọn trẻ em tham dự Diễn đàn trẻ em cấp
tỉnh tham dự Diễn đàn trẻ em Trung ương. Nội dung Diễn đàn trẻ em theo chủ đề
hàng năm chủ yếu về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em và những kiến nghị của trẻ em với lãnh đạo các ngành, đoàn thể có liên quan
về vấn đề bạo lực học đường, bạo lực gia đình, lao động trẻ em, xâm hại tình dục
trẻ em,... Tuy nhiên chỉ có cấp tỉnh và huyện có tổ chức Diễn đàn, cấp xã chưa
tổ chức; trẻ em được tham gia Diễn đàn trẻ em các cấp còn hạn chế về số lượng
và số lần tham dự.
4.2. Thăm dò ý kiến của trẻ
em:
Là một kênh thông tin rất quan trọng
đối với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý. Tuy vậy
việc thăm dò ý kiến trẻ em ít triển khai, hầu như chưa thực hiện việc thăm dò ý
kiến của trẻ em trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng các chương
trình.
4.3. Câu lạc bộ quyền trẻ em:
Trẻ em tham gia các Câu lạc bộ quyền
trẻ em sẽ được nâng cao nhận thức, hiểu biết về quyền trẻ em, quyền tham gia của
trẻ em; nâng cao năng lực và sự tự tin cho trẻ em, đồng thời tăng cường công
tác truyền thông với trẻ em. Tuy nhiên, chỉ có một số trường điểm và xã điểm có
thành lập Câu lạc bộ trẻ em, nội dung sinh hoạt chủ yếu về học tập, sức khỏe
sinh sản, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, văn nghệ.
4.4. Hội nghị, hội thảo, hội thi
có sự tham gia của trẻ em:
Chủ yếu là tổ chức các hội thi về hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, trại hè, thi vẽ, tin học. Hầu
như hội nghị, hội thảo gần như không có trẻ em được tham gia, vì
có rất ít hội nghị, hội thảo dành riêng cho trẻ em.
4.5. Dự án nhỏ do trẻ em khởi xướng:
Giúp cho trẻ em tự tin hơn, sống
tích cực hơn; trẻ có khả năng tạo ra những thay đổi tích cực trong môi trường sống
của mình bao gồm cả việc phát triển các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên hiện nay
tỉnh vẫn chưa xây dựng được mô hình này.
4.6. Các kênh thông tin dành cho
trẻ em:
Tỉnh có một số chuyên trang, chuyên mục trên
báo, đài phát thanh truyền hình nhưng còn hạn chế về nội dung chủ yếu là cung cấp
thông tin cho trẻ em và những vấn đề liên quan đến trẻ em, do vậy các em ít có
cơ hội được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề liên quan đến trẻ em.
Qua phân tích thực trạng nêu trên
cho thấy, việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
về nhận thức, cơ chế và tổ chức thực hiện theo quy định của Công ước của Liên hợp
quốc về quyền trẻ em. Các hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em còn nhỏ
lẻ, phân tán, sự tham gia chỉ diễn ra ở các khu vực thành thị là chủ yếu, ít có
sự tham gia của trẻ em vùng sâu, vùng xa và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Quyền
tham gia của trẻ em chưa được quan tâm đúng mức, trẻ em tham gia còn mang nặng
tính hình thức. Một số mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em còn thiếu
tính bền vững. Điều quan trọng nhất là trẻ em chưa được thực sự tham gia vào
các quá trình ra quyết định của cơ quan Nhà nước, nhà trường, gia đình có liên
quan đến trẻ em.
5. Nguyên nhân hạn chế:
5.1. Lãnh đạo các cấp, gia đình và
xã hội chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và nội hàm quyền tham gia của trẻ
em; chưa tham vấn ý kiến trẻ em trong quá trình xây dựng pháp luật, chính sách
liên quan đến trẻ em. Quan niệm về quyền tham gia của trẻ em chủ yếu tập trung
vào công tác tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí và những hoạt động đáp ứng
quyền được bày tỏ ý kiến nguyện vọng của trẻ em.
5.2. Do tâm lý của chính trẻ em và
năng lực, nhận thức của trẻ em còn hạn chế, chưa tự tin và chủ động thực hiện
quyền này.
5.3. Cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em còn thiếu và yếu về năng lực, thiếu kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Ngân sách
dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt để thực hiện quyền tham gia
của trẻ em còn hạn chế.
5.4. Đối với trẻ em dân tộc thiểu
số còn có rào cản về điều kiện kinh tế - xã hội; vì vậy việc tiếp cận những
thông tin cơ bản giúp các em đạt được trình độ nhận thức đầy đủ, thực hiện quyền
tham gia còn rất nhiều hạn chế.
Phần II
NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo môi trường
thuận lợi và nâng cao năng lực cho trẻ em trong việc thực hiện quyền tham gia vào các vấn đề liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật và Công ước của Liên Hợp quốc
về quyền trẻ em.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) 100% pháp luật, chính sách về
trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tham vấn ý kiến trẻ em.
b) 95% các quyết định có liên quan
đến trẻ em trong nhà trường được tham vấn ý kiến trẻ em.
c) 90% các quyết định có liên quan
đến trẻ em trong cộng đồng, xã hội được tham vấn ý kiến trẻ em.
d) Triển khai thực hiện ít nhất 02 mô hình
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ
em.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quyền của trẻ em.
2. Phạm vi: Các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, ưu tiên lựa chọn một số địa phương có khả năng thực hiện để xây dựng và thực
hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. CÁC DỰ
ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Dự án 1: Truyền thông, nâng
cao nhận thức và kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em:
a) Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến
thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các cấp chính quyền, các
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em.
b) Chỉ tiêu:
- 95% cán bộ bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; cán bộ quản lý giáo dục các cấp có hiểu biết và có kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ
em.
- 80% cán bộ
chính quyền các cấp tại địa bàn thí điểm có hiểu biết và có kỹ năng thực hiện
quyền tham gia của trẻ em.
- 95% cán bộ
Đoàn, phụ trách Đội, giáo viên tại địa bàn thí điểm có hiểu biết và có kỹ năng
thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em tại địa bàn thí điểm có hiểu
biết và có kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
c) Đối tượng:
Các cơ quan, tổ chức, người dân,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
d) Nội dung hoạt động:
(i) Cấp phát các tài liệu định hướng
công tác truyền thông, các sản phẩm truyền thông về quyền tham gia của trẻ em
trên các phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin ở cơ sở và các hoạt động
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về quyền tham gia của trẻ em; tạo điều kiện
cho trẻ em tham gia xây dựng tài liệu truyền thông.
(ii) Lồng ghép nội dung truyền
thông của Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các chương trình
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở các cấp, các ngành.
(iii) Hàng năm tổ chức các
chiến dịch truyền thông trong Tháng hành động vì trẻ em nhằm thay đổi nhận thức
và vận động sự tham gia của toàn xã hội ủng hộ việc thực hiện quyền tham gia của
trẻ em.
(iv) Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên báo, đài phát thanh, truyền
hình.
(v) Tổ chức truyền thông cho các
cán bộ, giáo viên, học sinh, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội,
cha mẹ về quyền tham gia của trẻ em, chú trọng
truyền thông kiến thức, kỹ năng nhằm thay đổi nhận thức nhất là đối với trẻ em
và cha mẹ trẻ em.
(vi) Theo dõi, đánh giá kết quả
các hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền
thông trong gia đình, nhà trường, định kỳ đánh giá tác động của hoạt động truyền
thông đối với trẻ em, người lớn tại địa bàn thực hiện Chương trình.
đ) Cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Đài PTTH Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long;
Thông tấn xã Việt Nam thường trú tại Vĩnh Long; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Vĩnh Long; Tỉnh Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố.
2. Dự án 2: Nâng cao năng lực
thực hiện quyền tham gia của trẻ em:
a) Mục tiêu:
Nâng cao năng lực trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về bảo đảm quyền tham gia của trẻ em
cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyền trẻ
em, chú trọng đối tượng cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, giáo viên, cán
bộ Đoàn, Đội, cha mẹ và trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn, tài liệu hướng
dẫn thực hiện và nâng cao năng lực theo dõi, đánh giá việc thực hiện quyền tham
gia của trẻ em.
b) Chỉ tiêu:
- 95% cán bộ quản lý nhà nước về trẻ em, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện, xã được nâng cao năng lực về quản lý nhà nước
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô hình về quyền
tham gia của trẻ em.
- 70% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khóm, xã, phường,
thị trấn được nâng cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 95% cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên tại địa bàn thí điểm được tập huấn, nâng
cao năng lực thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70% cha mẹ, trẻ em tại địa bàn thí điểm được tập huấn, trang bị kỹ năng thực
hiện quyền tham gia của trẻ em.
- 70% sinh viên năm cuối của các trường sư phạm, sinh viên năm cuối chuyên
ngành công tác xã hội tại địa bàn thí điểm được giảng dạy chuyên đề về quyền trẻ
em, trong đó có quyền tham gia của trẻ em.
c) Đối tượng:
Đội ngũ cán bộ và cộng tác viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, cha mẹ, trẻ
em.
d) Nội dung hoạt động:
Hoạt động 1. Triển khai các văn bản,
chính sách và tài liệu hướng dẫn thực hiện quyền tham gia của trẻ em:
Triển khai các văn bản hướng dẫn
thực hiện quyền tham gia của trẻ em như các nguyên tắc, hình thức, nội dung hoạt
động, quy trình thực hiện, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền tham gia của trẻ em; xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn về quyền tham gia
của trẻ em, các kỹ năng làm việc với trẻ em.
Hoạt động 2. Theo dõi, đánh giá thực
hiện quyền tham gia của trẻ em:
(i) Thực hiện bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá thực hiện quyền tham gia của trẻ em trong đó có các chỉ số theo dõi,
đánh giá Chương trình: Rà soát, đánh giá chỉ số theo dõi, đánh giá về thực hiện
các quyền trẻ em hiện nay, trên cơ sở đó kiến nghị bổ sung, hoàn thiện bộ chỉ số
theo dõi, đánh giá thực hiện quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ
em.
(ii) Triển khai các tiêu chí giám
sát, đánh giá thực hiện quyền tham gia của trẻ em trong xây dựng và thực hiện
pháp luật, chính sách trong gia đình, nhà trường, cộng đồng và tổ chức xã hội.
(iii) Tổ chức các khảo sát, đánh
giá việc thực hiện các quyền tham gia của trẻ em, việc xây dựng và thực hiện
các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Khảo sát, nghiên cứu về tình
hình thực hiện quyền tham gia của trẻ em bao gồm: Quyền được tiếp cận thông
tin, lắng nghe, bày tỏ ý kiến, được xem xét phản hồi trong môi trường gia đình,
nhà trường, cộng đồng và các địa bàn dự kiến thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em.
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực
hiện quyền tham gia của trẻ em trên các kênh thông tin đại chúng.
- Khảo sát, đánh giá việc lắng
nghe, xem xét phản hồi ý kiến của trẻ em của các cơ quan xây dựng pháp luật,
chính sách.
(iv) Phát hành tài liệu và cung cấp
thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
(v) Tổ chức các đợt kiểm tra, đánh
giá và hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách ở các địa phương trong việc thu thập, cập
nhật thông tin về quyền tham gia của trẻ em.
Hoạt động 3. Nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện quyền tham gia của trẻ em:
(i) Rà soát, đánh giá, khảo sát
yêu cầu, nhu cầu nâng cao năng lực, xây dựng chương trình, nội dung, lựa chọn
in ấn, cấp phát bộ tài liệu tập huấn về quyền tham gia của trẻ em cho đối tượng
được tập huấn: Cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên,
giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội, sinh viên, cha mẹ và trẻ em.
(ii) Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng
kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
quyền trẻ em và quyền tham gia của trẻ em, về các văn bản quản lý nhà nước hướng
dẫn thực hiện quyền tham gia của trẻ em, các hình thức, nguyên tắc, trách nhiệm,
quy trình, tiêu chuẩn, kỹ năng làm việc với trẻ em… cho đội ngũ cán bộ các cấp
và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
kiến thức và các kỹ năng thúc đẩy quyền tham gia cho trẻ em, cha mẹ, giáo viên,
cán bộ Đoàn, Đội.
(iii) Kiểm tra, đánh giá kết quả tập
huấn đối với các đối tượng được tập huấn.
đ) Cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh
Đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố.
3. Dự án 3: Xây dựng và thực hiện
các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em:
Mô hình 1: Diễn đàn trẻ em:
Diễn đàn trẻ em là hoạt động để trẻ
em nói lên ý kiến, nguyện vọng của trẻ em hoặc để các cơ quan, tổ chức lấy ý kiến
của trẻ em về những vấn đề có liên quan đến trẻ em
a) Mục tiêu:
- Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh định kỳ tổ chức 1
năm/lần.
- Diễn đàn trẻ em cấp huyện, thị, thành phố định
kỳ tổ chức 1 năm/lần.
b) Đối tượng:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên,
cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội, giáo viên.
c) Nội dung hoạt động:
(i) Tổ chức Diễn đàn trẻ em:
- Xây dựng kế hoạch, xây dựng tài liệu tập huấn
và tổ chức tập huấn cho trẻ em và người phụ trách trẻ em tham dự Diễn đàn trẻ
em.
- Tổ chức Diễn đàn trẻ em: Trẻ em tham gia các
trò chơi, giao lưu văn nghệ, tham quan; trẻ em thảo luận
nhóm để đưa ra các khuyến nghị, thông điệp, trẻ em tham gia giao lưu với đại diện
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
(ii) Truyền thông về Diễn đàn trẻ em và các
thông điệp, khuyến nghị của trẻ em, tổng kết, hội nghị, hội thảo đánh giá tình
hình thực hiện các Diễn đàn trẻ em.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố.
Mô hình 2. Thăm dò ý kiến trẻ em:
Thăm dò ý kiến trẻ em là hình thức tham vấn ý kiến
trẻ em thông qua hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phiếu hỏi,
điện thoại di động, tổng đài tư vấn, internet, hộp thư “ Em mong muốn gì” và
các hình thức phù hợp khác.
a) Mục tiêu:
Thực hiện 02 lượt thăm dò ý kiến trẻ em trong
quá trình xây dựng pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em.
b) Đối tượng:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
(i) Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, chia sẻ
kinh nghiệm thực hiện mô hình thăm dò ý kiến trẻ em.
(ii) Xây dựng tài liệu hướng dẫn nội dung
thăm dò ý kiến trẻ em về các vấn đề, văn bản có liên quan đến trẻ em; hướng dẫn
về quy trình thăm dò ý kiến trẻ em, thiết kế và tổ chức triển khai các mô hình
thăm dò ý kiến trẻ em.
(iii) Tổ chức thăm dò ý kiến trẻ em ở cấp tỉnh
vào năm 2017 và 2020:
- Xây dựng kế hoạch thăm dò ý kiến trẻ em.
- Tiến hành thăm dò ý kiến trẻ em qua phiếu hỏi hoặc qua các chuyên mục của Đài Phát thanh Truyền
hình Vĩnh Long.
- Nội dung thăm dò ý kiến trẻ em: Các văn bản luật
pháp, chính sách liên quan đến trẻ em, môi trường giáo dục, y tế, vui chơi giải
trí, phòng chống tai nạn thương tích, hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thăm dò ý kiến.
(iv) Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả, đúc kết
kinh nghiệm và khuyến nghị, đề xuất nhân rộng mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh
Long, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành
phố.
Mô hình 3: Hội đồng trẻ
em:
Hội đồng trẻ em là
nhóm đại diện cho trẻ em để định kỳ bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, trao đổi, đối
thoại với đại diện Hội đồng nhân dân các cấp về các vấn đề liên quan đến trẻ em
tại địa phương.
a) Mục tiêu:
Thành lập và tổ chức
01 nhóm đại diện trẻ em hoạt động Hội đồng trẻ em.
b) Đối tượng:
Trẻ em từ 6 tuổi trở
lên; lựa chọn các em từ tổ chức Đoàn, Đội.
c) Nội dung hoạt động:
(i) Tổ chức hội thảo,
tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện mô hình Hội đồng trẻ em và các mô hình
có liên quan khi triển khai mô hình trên.
(ii) Triển khai tài liệu
hướng dẫn, quy trình thành lập và vận hành mô hình Hội đồng trẻ em.
(iii) Truyền thông về
mô hình Hội đồng trẻ em.
(iv) Tổ chức Hội đồng
trẻ em cấp tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch,
bình chọn trẻ em tham gia, thiết kế nội dung hoạt động của Hội đồng trẻ
em.
- Thành lập Hội đồng trẻ em, trẻ em tổ chức bình
bầu Hội đồng trẻ em căn cứ các tiêu chí do trẻ em đề xuất với sự hỗ trợ của người
lớn.
- Tổ chức các hoạt động của Hội đồng trẻ em và định
kỳ họp Hội đồng trẻ em về các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Tổng hợp những ý kiến đề xuất, kiến nghị của Hội
đồng trẻ em gửi đến lãnh đạo các ban, ngành của tỉnh, trung ương để xem xét, phản
hồi.
(v) Xây dựng báo cáo, đánh giá kết quả, đúc kết
kinh nghiệm và khuyến nghị khi thực hiện mô hình, tổ chức theo dõi, đánh giá mô
hình để đưa ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất nhân rộng mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư
pháp.
Mô hình 4: Câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em:
Câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ em là tổ chức
được thành lập trên cơ sở tham gia tự nguyện của trẻ em, do trẻ em chủ động xây
dựng và triển khai các hoạt động liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em.
a) Mục tiêu:
Thành lập 06 câu lạc bộ quyền tham gia của trẻ
em, tổ chức hoạt động tại nhà trường và cộng đồng.
b) Đối tượng:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
(i) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện mô
hình câu lạc bộ trẻ em.
(ii) Hướng dẫn thành lập và duy trì câu lạc bộ
trẻ em.
(iii) Lập kế hoạch tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ
trẻ em; xây dựng tài liệu hướng dẫn và triển khai tài liệu hướng dẫn sinh hoạt
câu lạc bộ.
(iv) Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, ghi nhật ký
và lập báo cáo sinh hoạt câu lạc bộ.
(v) Tổ chức tập huấn kỹ năng tổ chức điều hành
hoạt động câu lạc bộ, giao lưu, liên hoan các câu lạc bộ; hội nghị, tổng kết,
đánh giá, đúc kết, rút kinh nghiệm về triển khai mô hình.
d) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố.
Mô hình 5: Các chương trình, hoạt động do trẻ em
khởi xướng và thực hiện:
Các chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng
và thực hiện là những đề xuất, sáng kiến của trẻ em nhằm giải quyết các nhu cầu
của trẻ em, cộng đồng và xã hội. Những chương trình, hoạt động này do trẻ em đề
xuất, xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện với sự hướng
dẫn của các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ đáp ứng các quyền tham gia
của trẻ em theo quy định của pháp luật.
a) Mục tiêu:
Thực hiện 04 chương trình, hoạt động do trẻ em
khởi xướng và thực hiện tại nhà trường và cộng đồng liên quan đến quyền tham
gia của trẻ em.
b) Đối tượng:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
c) Nội dung hoạt động:
(i) Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương
trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng.
(ii) Hướng dẫn, triển khai chương trình, hoạt động.
- Xây dựng kế hoạch, lựa chọn địa bàn thực hiện
mô hình.
- Thành lập nhóm giảng
viên nguồn cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Tỉnh đoàn.
- Lựa chọn thành viên tham gia mạng lưới hỗ trợ
trẻ tại cấp xã: Là cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ Đoàn, Đội,
giáo viên, tổng phụ trách của các địa bàn thí điểm; thành lập nhóm trẻ nòng cốt.
- Tập huấn cho nhóm giảng
viên nguồn cấp tỉnh; mạng lưới hỗ trợ trẻ em cấp xã; nhóm trẻ em nòng cốt;
- Phát động trẻ em xây
dựng chương trình, hoạt động; thẩm định phê duyệt chương trình, hoạt động để trẻ
em thực hiện dưới sự giám sát, hỗ trợ của mạng lưới hỗ trợ trẻ em.
- Mạng lưới hỗ trợ trẻ
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện với các cơ quan cấp huyện và tỉnh.
(iii) Tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm về triển khai mô hình.
d) Cơ quan chịu trách
nhiệm thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp:
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH:
- Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm: Ngân sách Nhà nước
(vốn sự nghiệp) được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Trung ương và
địa phương; huy động từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
Năm
|
Ngân sách
Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Nguồn vận động
|
Tổng cộng
|
2016
|
400.000.000đ
|
600.000.000đ
|
200.000.000đ
|
1.200.000.000đ
|
2017
|
425.000.000đ
|
625.000.000đ
|
200.000.000đ
|
1.250.000.000đ
|
2018
|
400.000.000đ
|
600.000.000đ
|
200.000.000đ
|
1.200.000.000đ
|
2019
|
425.000.000đ
|
625.000.000đ
|
200.000.000đ
|
1.250.000.000đ
|
2020
|
400.000.000đ
|
600.000.000đ
|
200.000.000đ
|
1.200.000.000đ
|
Tổng cộng
|
2.050.000.000đ
|
3.050.000.000đ
|
1.000.000.000đ
|
6.100.000.000đ
|
Cụ thể được phân bổ như sau:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Dự án
|
Tổng kinh
phí
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Dự
án 1
|
1.750
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
NSTW
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSĐP
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
VĐ
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Dự
án 2
|
1.750
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
NSTW
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSĐP
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
VĐ
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Dự
án 3
|
2.600
|
500
|
550
|
500
|
550
|
500
|
Mô
hình 1
|
600
|
100
|
150
|
100
|
150
|
100
|
NSTW
|
250
|
40
|
65
|
40
|
65
|
40
|
NSĐP
|
250
|
40
|
65
|
40
|
65
|
40
|
VĐ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Mô
hình 2
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSTW
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
NSĐP
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
VĐ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Mô
hình 3
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSTW
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
NSĐP
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
VĐ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Mô
hình 4
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSTW
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
NSĐP
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
VĐ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Mô
hình 5
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NSTW
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
NSĐP
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
VĐ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
- Sở Tài chính
bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật
để thực hiện chương trình.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nâng cao nhận
thức cho các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân về ý nghĩa, sự cần thiết về
quyền tham gia của trẻ em, giúp cho trẻ em chủ động, sáng tạo, tự tin trong cuộc
sống, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Nâng cao năng lực về quản lý
nhà nước, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em cho các cấp
chính quyền, các tổ chức, cá nhân.
2. Các cơ quan
Nhà nước khi xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ
em; nhà trường, cộng đồng, xã hội khi xây dựng và thực hiện quyết định, kế hoạch,
hoạt động có liên quan đến trẻ em phải tổ chức các hình thức tham vấn, lấy ý kiến
của trẻ em phù hợp.
3. Đẩy mạnh việc
huy động các nguồn lực của xã hội, cộng đồng và doanh nghiệp để thực hiện
Chương trình; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các
hoạt động, các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
VI. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Chương trình
sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, gia
đình, nhà trường và trẻ em về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em. Tạo cơ hội,
điều kiện để trẻ em được nói lên tiếng nói của mình, được người lớn hiểu, chia
sẻ với trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em.
2. Chương trình
góp phần quan trọng vào việc xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng tốt hơn
trong tương lai, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm
chi phí xã hội trong việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội bức xúc có liên quan
đến trẻ em; góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập và tạo nền tảng cho phát triển
bền vững.
3. Chương trình
thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, môi trường pháp lý và
hành chính thuận lợi, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp
đồng bộ, hiệu quả.
4. Chương trình
được thực hiện tốt sẽ góp phần duy trì và phát huy những kết quả của các lĩnh vực
chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục cho trẻ em.
VII. ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Để chương trình hoạt động có hiệu
quả và thực hiện được các mục tiêu đề ra cần có 3 điều kiện tiên quyết:
1. Bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ cộng tác viên, có cơ chế hoạt động và
chính sách phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên.
2. Quan tâm bố trí kinh phí cho việc
thực hiện Chương trình ở Trung ương và địa phương dựa trên mức đề xuất tối thiểu
trong văn kiện Chương trình.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ
trì từng hoạt động có cơ chế phối hợp với Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
có liên quan trên cơ sở các hợp đồng trách nhiệm.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện và
triển khai các hoạt động của Chương trình;
b) Tổ chức thực hiện các dự án đã
được phân công trong Chương trình theo quy định của pháp luật;
c) Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
truyền thông về chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về quyền
tham gia của trẻ em;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở, ngành, địa phương tổ chức tham vấn ý kiến trẻ em
khi xây dựng chương trình, đề án có liên quan đến trẻ em;
e) Tổ chức tổng
kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
a) Triển khai bồi dưỡng, nâng cao
năng lực
cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội trong trường học về
việc xây dựng và áp dụng phương pháp giáo dục gắn liền với sự tham gia của trẻ
em;
b) Tích hợp, lồng ghép các nội dung có
sự tham gia của trẻ em vào các môn học chính khóa,
hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo và năng lực, sự phát
triển của trẻ em.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Nghiên cứu, triển khai
chính sách thúc đẩy các hoạt động tham gia của trẻ em trong gia đình.
4. Sở Tài chính:
Bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; phối hợp
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
5. Các Sở, ngành,
đoàn thể, cơ quan trong tỉnh:
Trong quá
trình xây dựng pháp
luật, chính sách có liên quan đến trẻ em phải có hình thức tham vấn ý kiến trẻ
em phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
6. Đài Phát thanh Truyền hình,
Báo Vĩnh Long:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang tuyên
truyền Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em; chính sách, quy định về quyền trẻ em; kịp
thời phản ánh, giới thiệu các mô hình làm tốt, nguyện vọng, tâm tư chính đáng của
trẻ em về quyền và lợi ích của mình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đoàn
thể có liên quan;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt
động hàng năm về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; lồng ghép việc thực hiện Chương trình này với các chương trình khác có
liên quan trên địa bàn;
c) Chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức khi xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình,
đề án phải tham vấn ý kiến trẻ em;
d) Chủ động bố
trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình;
đ) Kiểm tra việc
thực hiện Chương trình tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về kết
quả triển khai Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
Tham gia tổ chức
triển khai Chương trình; đẩy mạnh công
tác truyền thông về quyền tham gia của trẻ em; tham gia xây dựng và giám sát việc
thực hiện pháp luật, chính sách về quyền tham gia của trẻ em./.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Lành
|