BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 141/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KIẾN TẠO VIỆT
NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004, ngày 20/5/1957, quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP , ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kiến tạo Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều
lệ Hội Kiến tạo Việt Nam
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội thông qua ngày 15 tháng 3
năm 2005.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội
Kiến tạo Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KIẾN TẠO VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 141/2005/QĐ-BNV ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN
CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên Hội
Hội có
tên gọi là: Hội Kiến tạo Việt Nam.
Tên
giao dịch tiếng Anh: Vietnam
Association of Tectonics.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội
Kiến tạo Việt Nam (sau đây gọi
là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những công dân Việt Nam
hoạt động trong chuyên ngành Kiến tạo. Hội Kiến tạo Việt Nam
là Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam.
Hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
và theo Điều lệ Hội.
2. Mục
đích của Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên
ngành Kiến tạo nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh xã hội công bằng dân
chủ văn minh.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
1. Hội
Kiến tạo Việt Nam
hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.
2. Hội
Kiến tạo Việt Nam
được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Động
viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu điều tra
cơ bản về Kiến tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
2.
Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần
đào tạo nhân tài của ngành địa chất Việt Nam.
3.
Thông tin; phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật địa chất, tài nguyên khoáng sản
trong nhân dân; tuyên truyền, khuyến khích sáng tạo của đội ngũ cán bộ và công
nhân địa chất.
4.
Nghiên cứu áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kinh
nghiệm tiên tiến ở trong nước và trên thế giới vào công tác điều tra cơ bản về
địa chất, về tài nguyên khoáng sản đồng thời bảo vệ môi trường.
5. Tư
vấn và phản biện với Nhà nước, các Bộ ngành khi được yêu cầu về chiến lược phát
triển địa chất, tài nguyên khoáng sản, về các chính sách, chế độ và các biện
pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ngành địa chất phát triển.
6. Tiến
hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của Hội.
Điều 5. Phương thức hoạt động
1. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Kiến tạo trong phạm
vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Mở
các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho các hội viên và quần
chúng.
3.
Tham gia xuất bản các sách báo ngành Kiến tạo theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ
trợ các hoạt động nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản, khen thưởng động
viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu và thành tích học tập của
học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành.
5. Mở
rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật để học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ cho Hội phát triển.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Công
dân Việt Nam làm công tác Kiến tạo hoặc có liên quan đến ngành nghề Kiến tạo,
có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn
gia nhập hội, đều có thể xem xét kết nạp là hội viên của Hội Kiến tạo Việt Nam.
2.
Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước, có hiểu biết về ngành Kiến tạo, có nhiệt
tình đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, nhưng chưa đủ điều kiện để tham
gia Hội, có thể được xem xét kết nạp là hội viên liên kết của Hội Kiến tạo Việt
Nam. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội
trừ quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội,
không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
3. Thể
thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường trực Trung ương Hội quy định.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của hội viên
1. Hội
viên có nghĩa vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành
điều lệ Hội và đóng hội phí.
2. Hội
viên có quyền:
a)
Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa
học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước, ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác
do Hội mang lại;
b) Hội
viên được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội; được bầu cử,
ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA
HỘI
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Hội Kiến
tạo Việt Nam
được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; đoàn kết, dân chủ, tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội do bầu
cử lập ra; các cấp của Hội được quyết định các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của mình nhưng không được trái với Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại
hội và pháp luật của nhà nước.
Điều 9. Tổ chức của Hội
1. Đại
hội đại biểu toàn quốc.
2. Ban
Chấp hành Trung ương Hội.
3. Văn
phòng Hội.
4. Ban
Kiểm tra.
5. Chi
hội ở cơ sở.
Điều 10. Đại hội toàn quốc
Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5
năm. Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn
khi có trên 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 số tổ chức cơ sở yêu cầu.
Thành phần và số lượng đại biểu do các tổ chức cơ sở bầu theo tỷ lệ hội viên do
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định. Số lượng đại biểu mời không quá 10% số
lượng đại biểu triệu tập.
Đại hội
đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ:
1. Thảo
luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Hội. Quyết định mục tiêu,
phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch công tác của Hội nhiệm kỳ mới;
2.
Thông qua quyết toán thu chi và kế hoạch tài chính của Hội;
3. Quyết
định số lượng Ủy viên Ban Chấp hành và bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội nhiệm kỳ
mới;
4. Thảo
luận và thông qua nghị quyết về sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có).
Điều 11. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội
1. Đại
hội thông qua những vấn đề quan trọng của Hội bằng cách bỏ phiếu kín hoặc giơ
tay. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết nào do Đại hội quyết định.
2. Nghị
quyết của Đại hội được quyết nghị theo đa số có mặt tại Đại hội.
3.
Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây, phải được 2/3 số hội
viên có mặt tán thành và số đó phải vượt quá 1/2 tổng số hội viên của Hội:
a) Sửa
đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
b) Bãi
miễn một số thành viên Ban Chấp hành Trung ương;
c) Giải
thể và thanh lý tài sản của Hội.
Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương Hội
Ban Chấp
hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban Chấp
hành Trung ương họp định kỳ mỗi năm một lần; trường hợp cần thiết có thể
tổ chức hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có quá 1/2 số thành
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.
Ban Chấp
hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
1. Tổ
chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;
2.
Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội;
3. Bầu
ra Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên thường
vụ. Số lượng Ủy viên Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định;
4. Bầu
ra Ban Kiểm tra của Trung ương Hội. Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Thường vụ
Trung ương Hội;
5. Khi
cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số Ủy viên Trung ương mới nhưng số lượng
không được quá 1/3 số Ủy viên do Đại hội bầu;
Thể thức
bầu các chức danh lãnh đạo Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Điều 13. Ban Thường vụ
Ban
Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có trách nhiệm
thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Trung ương. Ban Thường
vụ họp 3 tháng một lần; khi cần thiết hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Ban
Thường vụ có thể họp bất thường.
Ban
Thường vụ có nhiệm vụ:
1.
Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội
theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và
phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
2. Quyết
định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ các Ban
chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật; quyết định
kết nạp và khai trừ hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và đúng pháp luật;
3. Tùy
theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp
việc có quy định trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức này.
Điều 14. Ban Kiểm tra
Ban Kiểm
tra Trung ương Hội hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Thường vụ Trung ương Hội. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra được quy định
như sau:
1. Kiểm
tra việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các
Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội, của Ban Thường vụ Hội;
2. Xem
xét và giải quyết các đơn thư, khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội
theo quy định của pháp luật;
3. Có
quyền yêu cầu hội viên, các tổ chức của Hội báo cáo những vấn đề liên quan đến
nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý theo quy định của
pháp luật;
4. Ban
Kiểm tra có chương trình hoạt động riêng hoặc hoạt động theo đề nghị của Chủ tịch
Hội và quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.
Điều 15. Chủ tịch Hội
Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra; Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
1. Chủ
trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của
Hội;
2. Điều
hành các hoạt động và quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của Đại
hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
3. Đại
diện Hội trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại;
4. Chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội viên về các hoạt động của
Hội;
5. Là
chủ tài khoản thứ nhất của Hội;
6. Điều
hành cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.
Điều 16. Phó Chủ tịch
1. Các
Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, trong đó có một Phó Chủ tịch
thường trực. Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công lãnh đạo một số mặt công tác
của Hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công và theo quy định
tại Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
2. Khi
Chủ tịch Hội đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 17. Tổng Thư ký
Tổng
Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ:
1. Thường
trực giải quyết các công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và
giúp Chủ tịch triển khai các hoạt động hàng ngày của cơ quan Trung ương Hội; trực
tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội (nếu có);
2. Thực
hiện chức năng giao tiếp đối nội và đối ngoại của Hội;
3. Tổ
chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;
4. Tổng
Thư ký là chủ tài khoản thứ hai của Hội, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Hội
theo sự phân công của Chủ tịch;
5.
Giúp việc Tổng Thư ký có Văn phòng và một số cán bộ do Tổng Thư ký đề nghị, Chủ
tịch Hội xét quyết định;
6. Tổng
Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 18. Nguồn thu của Hội
1. Hội
phí do hội viên đóng.
2. Thu
nhập từ các hoạt động khoa học - công nghệ của Hội.
3. Tiền,
tài sản của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp
luật.
4. Thu
nhập từ các hoạt động hợp pháp khác.
Điều 19. Quản lý tài chính, tài sản
1. Hội
có tài chính, tài sản độc lập; việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính theo
quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước.
2. Khi
Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
Cán bộ
hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng;
được đề nghị Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen
thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
Điều 21. Kỷ luật
1. Cán
bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội thì bị thi
hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định.
2. Trường
hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực Điều lệ
1. Điều
lệ này gồm 7 Chương, 22 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội
Kiến tạo Việt Nam nhất trí thông qua ngày 15 tháng 03 năm 2005.
Chỉ có
Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
2. Điều
lệ này có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.