CHỦ
TỊCH NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1251/2013/QĐ-CTN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 07
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2013
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật đặc xá năm 2007;
Thực hiện chính sách khoan hồng,
nhân đạo của Đảng, Nhà
nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với
người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ
phấn đấu học tập, rèn
luyện tiến bộ trở thành
người có ích cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ
trình số 263/TTr-CP ngày 18/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người
bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/2013).
Thời gian đã chấp hành án phạt tù để
xét đặc xá tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2013.
Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người bị kết án phạt tù có thời hạn,
tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại
trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt tù có
thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt
tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, nếu
trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời
hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành
án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là mười bốn
năm đối với án phạt tù chung thân, nếu sau khi đã được giảm
xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
b) Chấp hành tốt Nội quy trại giam,
trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp
hành án phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở
lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến
an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, tiền truy thu, án phí hoặc
nghĩa vụ dân sự khác, trừ những phạm
nhân không bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng
đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm
đau hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo mà bản
thân người đó và gia đình không còn khả năng thực hiện;
2. Người bị kết án phạt
tù đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian đối với án phạt tù có thời hạn,
ít nhất là mười hai năm đối với án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn và có đủ các điều kiện khác quy định ở điểm b, c khoản 1 Điều này, thì
được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp
hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Là thương binh; bệnh binh; người
có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng
thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy
thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước;
được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy
chương kháng chiến; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; con của Gia đình có công với nước;
c) Khi phạm tội là người chưa thành niên;
d) Là người từ 70 tuổi trở lên;
đ) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc từ 60 tuổi trở lên mà thường xuyên ốm đau, không tự
phục vụ bản thân được, có kết luận giám định y khoa hoặc
xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
g) Nữ phạm nhân đang có thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam,
nhà tạm giữ;
Điều 4. Các trường
hợp không đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều
3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang
có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn
lại trên sáu năm đối với người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3; trên
tám năm đối với người được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này;
7. Phạm các tội về ma túy bị phạt tù đến bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một
năm; phạm các tội về ma túy bị phạt tù trên bảy năm đến mười
lăm năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm; phạm các tội về
ma túy bị phạt tù trên mười lăm năm,
tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm;
8. Có căn cứ khẳng
định đã sử dụng trái phép các chất ma túy;
9. Đồng thời phạm hai tội: giết người
và cướp tài sản; giết người và hiếp dâm; giết người và hiếp dâm trẻ em; cướp
tài sản và hiếp dâm; cướp tài sản và hiếp dâm trẻ em;
10. Đang chấp hành án phạt tù do phạm nhiều tội (từ ba tội trở lên), kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
11. Phạm tội giết người có tổ chức; hiếp dâm có tính chất loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ khí;
cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cướp
tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần
(từ hai lần trở lên);
12. Có một tiền
án hoặc đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt
tù về một trong các tội sau đây: về ma túy; giết người; hiếp
dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm
đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người
thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ
tài sản do người khác phạm tội mà có;
cố ý gây thương tích có tính chất côn
đồ hoặc băng, nhóm thanh toán lẫn nhau.
Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt.
1. Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều
21, 22 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
2. Tòa án nhân dân tối cao chỉ
đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phối hợp với Viện kiểm
sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ, danh
sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt cho người đang được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù và tập hợp hồ sơ, danh sách để các cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều này xét duyệt và trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 6. Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định về đặc xá năm 2013 của Chủ
tịch nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
- Như Điều 7;
- Lưu: VT, PL.
|
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Trương Tấn Sang
|