BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
106/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI MÔI TRƯỜNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Môi trường giao thông vận tải Việt Nam và của Vụ
trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt bản Điều lệ của Hội Môi trường giao thông vận tải Việt Nam đã được Đại học
thành lập của Hội thông qua ngày 10 tháng 8 năm 2005.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch
Hội Môi trường giao thông vận tải Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI MÔI TRƯỜNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2005 của
Bộ Nội vụ)
Chương I
TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội Môi trường
giao thông vận tải Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Transport
Environment Associations.
Tên viết tắt tiếng Anh: TRAENAS.
Điều 2. Mục
đích, tôn chỉ
Hội Môi trường Giao thông vận tải
Việt Nam (dưới đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ
chức Việt Nam (dưới đây gọi là Hội viên) hoạt động trong lĩnh vực môi trường
giao thông vận tải trên lãnh thổ Việt Nam, tự nguyện thành lập nhằm mcụ đích hợp
tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp,
nâng cao kiến thức và kinh nghiệm, tham gia các chương trình nghiên cứu, phổ biến
khoa học công nghệ mới, phương pháp quản lý tiên tiến, ứng dụng trong xây dựng
- quản lý và bảo vệ môi trường giao thông vận tải và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các Hội viên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực môi trường giao thông vận tải
trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường giao
thông vận tải trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội
Hội hoạt động trong phạm vi cả
nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ
này. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Hội hoạt động trong lĩnh vực
giao thông, vận tải và bảo vệ môi trường giao thông vận tải, bao gồm:
- Trao đổi các thông tin khoa học
- công nghệ, sản xuất - kinh doanh trong và ngoài nước về lĩnh vực môi trường
giao thông vận tải.
- Tham gia tư vấn cho các cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển môi
trường giao thông vận tải Việt Nam.
- Tăng cường hội nhập với các hoạt
động của các Hội trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa
vị pháp lý của Hội
Hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính của Hội đặt tại
thành phố Hà Nội và Hội có Văn phòng đại diện ở trogn và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm
vụ của Hội
1. Tập hợp các tổ chức và công
dân hoạt động trong lĩnh vực môi trường giao thông vận tải nhằm mục đích đoàn kết,
hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các Hội viên trong Hội nhằm cùng nhau làm tốt công tác xây dựng và phát triển
lĩnh vực môi trường giao thông vận tải Việt Nam.
2. Đại diện cho Hội viên kiến
nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về các chủ trương, chính sách, biện pháp
liên quan đến ngành, lĩnh vực môi trường giao thông vận tải, hỗ trợ Hội viên về
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện cho ngành phát triển ổn
định và bền vững.
3. Chủ động trong công tác
nghiên cứu, tìm kiếm, xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực môi trường giao
thông vận tải và giúp đỡ Hội viên tránh được các vi phạm trong quá trình quản
lý và bảo vệ các công trình giao thông vận tải, xác lập quyền và nghĩa vụ của
mình.
4. Hướng dẫn và giúp đỡ Hội viên
xây dựng và bảo vệ thương hiệu của Hội vêin.
5. Cập nhật và cung cấp cho các
Hội viên các thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước
liên quan đến lĩnh vực môi trường và phát triển ngành, lĩnh vực môi trường giao
thông vận tải.
6. Hướng dẫn, giám sát các Hội
viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Hội.
7. Tổng hợp ý kiến của các Hội
viên để kiến nghị với Nhà nước về chính sách, cơ chế đối với ngành, lĩnh vực
môi trường giao thông vận tải, tạo điều kiện cho ngành phát triển ổn định và bền
vững.
8. Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước, cơ quan bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các Hội
viên. Tham gia hòa giải tranh chấp giữa các Hội viên.
9. Giới thiệu thành tựu và năng
lực của các Hội viên trong nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh.
10. Thu thập, cung cấp thông tin
về thị trường, công nghệ, khoa học, quản lý, kinh tế cho các Hội viên.
11. Xuất bản tạp chí, tập san và
các ấn phẩm khác thuộc lĩnh vực chuyên ngành môi trường giao thông vận tải theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến, tập huấn và hỗ trợ đào tạo, thực tập
ở trong và ngoài nước về lĩnh vực môi trường giao thông vận tải và các lĩnh vực
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
13. Giúp đỡ, tư vấn cho các Hội
viên trong việc nghiên cứu và phát triển năng lực hoạt động của các Hội viên.
14. Triển khai các hoạt động hợp
tác, hỗ trợ nghề nghiệp, trao đổi kinh nghiệm giữa các Hội và các tổ chức trong
nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà Hội hoạt động, phục vụ cho mục
đích và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Quan hệ với các tổ chức Quốc tế,
tạo môi trường phát triển ngành, lĩnh vực môi trường giao thông vận tải Việt
Nam hòa nhập với khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tham quan chuyên đề
trong và ngoài nước. Tham dự Hội nghị Quốc tế về lĩnh vực môi trường giao thông
vận tải nói riêng và lĩnh vực môi trường nói chung.
Tổ chức các chuyến khảo sát, học
tập kinh nghiệm của các nước theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện những công việc
khác khi được Nhà nuớc Việt Nam yêu cầu.
Điều 6. Quyền
hạn của Hội
1. Đại diện cho Hội viên trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của Hội và Hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động igữa các Hội viên vì lợi
ích chung của Hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung haọt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
5. Được gây Quỹ của Hội trên cơ
sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Được tham gia ký kết và thực
hiện các thỏa thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế theo quy định
của pháp luật.
8. Chủ trì phối hợp giữa các Hội
viên trong việc chủ động tìm kiếm, xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực môi
trường giao thông vận tải Việt Nam.
9. Thành lập và giải thể các tổ
chức của Hội theo quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng các Hội viên có
thành tích trong thực hiện Điều lệ của Hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Điều
kiện trở thành Hội viên
1. Hội viên chính thức của
Hội: là các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môi trường
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật hiện hành, các cán bộ quản lý
thuộc cơ quan Nhà nước được giới thiệu, tán thành điều lệ của Hội, tự nguyện viết
đơn xin gia nhập Hội, đóng tiền gia nhập Hội, hội phí và được Ban Chấp hành Hội
công nhận đều có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết của
Hội: là các tổ chức, các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực
môi trường giao thông vận tải nói riêng và lĩnh vực môi trường nói chung nhưng
không có điều kiện tham gia một số hoạt động của Hội nhưng có nguyện vọng, tán
thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để
gia nhập Hội. Hội viên liên kết không có quyền biểu quyết các vấn đề của Hội,
không được tham gia ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hội.
3. Hội viên danh dự của Hội:
là những công dân, các nhà máy quản lý khoa học - kỹ thuật và tổ chức pháp nhân
có công lao đối với sự nghiệp phát triển lĩnh vực môi trường giao thông vận tải
nói chung và Hội nói riêng, có uy tín, có kinh nghiệm, có đóng góp tích cực cho
Hội hoặc thuộc một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành điều lệ và có nguyện
vòng tham gia Hội, được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm Hội viên danh dự của
Hội. Hội viên danh dự không có quyền biểu quyết các vấn 9dề của Hội, không được
tham gia ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hội.
4. Các thành viên Ban vận động
thành lập Hội được Đại hội thành lập Hội công nhận là Hội viên sáng lập của Hội.
5. Các cá nhân, tổ chức có đủ điều
kiện ghi ở Khoản 1 - Điều 7 muốn gia nhập Hội cần làm đơn (theo mẫu quy định).
Việc kết nạp Hội viên mới do Ban Chấp hành Hội quyết định. Các tổ chức và cá
nhân đó chính thức trở thành Hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận được
Thẻ Hội viên của Hội.
6. Các Hội viên là pháp nhân
(doanh nghiệp hoặc tổ chức) cửa người đại diện của mình tham gia Hội. Người đại
diện phải là thành viên có thẩm quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin
gia nhập Hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm
quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi
thay đổi người đại diện Hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành
Hội.
Điều 8. Quyền
hạn của Hội viên
1. Được đề đạt nguyện vọng thông
qua Hội và được Hội bảo vệ quyền, lợi cíh hợp pháp trong hoạt động của mình phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
2. Được cung cấp những thông tin
phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất - kinh doanh và phát triển. Tham gia các hội
nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hội tổ chức, ho Hội được mời tham
gia.
3. Được yêu cầu Hội can thiệp với
các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của
Hội viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do
tổ chức, cá nhân ngoài Hội làm tổn hại đến sự phát triển của mình.
4. Tham gia các hợp đồng kinh tế
do Hội ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hội làm trung gian
hoặc tư vấn trong các giao dịch.
5. Được Hội cung cấp thông tin,
giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hội
tổ chức.
6. Được dự Đại hội, được ứng cử,
đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận,
biểu quyết các nghị quyết của Hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi
chủ trương và hoạt động của Hội.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này Hội viên cần thông báo
chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp
hành trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên.
8. Hội viên liên kết và Hội viên
danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử
các chức danh lãnh đạo của Hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội.
9. Được cấp Thẻ Hội viên.
Điều 9.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
2. Tuân thủ Điều lệ của Hội và
nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hội.
Trong trường hợp các Hội viên
liên kết và Hội viên danh dự có ý kiến khác với Nghị quyết phải được trình bày
bằng văn bản để Ban Chấp hành xem xét.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hội
(khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực môi trường nói chung
và lĩnh vực môi trường giao thông vận tải nói riêng để Hội có đủ thông tin phục
vụ những vấn đề Hội viên có yêu cầu.
4. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau góp phần
xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và
bất thường của Hội.
6. Đóng lệ phí gia nhập và hội
phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội đề
ra.
7. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp
hành Hội phân công.
Điều 10. Chấm
dứt tư cách Hội viên
Tư cách Hội viên của Hội sẽ
không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
1. Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.
2. Theo quyết định của Ban Chấp
hành với sự nhất trí của ít nhất 2/3 thành viên khi Hội viên vi phạm một trong
các điều sau:
a. Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam.
b. Hoạt động trái với mục đích của
Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội.
c. Không thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy
định hoặc nghị quyết của Hội.
3. Tất cả các Hội viên (chính thức,
liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xóa tên trong
danh sách Hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 11.
Nguyên tắc tổ chức của Hội
1. Hội Môi trường Giao thông vận
tải Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự
trang trải về tài chính và bình đẳng giữa các Hội viên.
2. Cơ quan Chấp hành của Hội hoạt
động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số
phục tùng đa số.
Điều 12. Cơ
cấu, tổ chức của Hội
Hội Môi trường Giao thông vận tải
Việt Nam được tổ chức theo mô hình:
1. Đại hội toàn thể Hội viên.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng Hội.
6. Các Tiểu Ban chuyên môn.
7. Các Chi hội cơ sở.
8. Tạp chí của Hội.
9. Các tổ chức nghiên cứu, tư vấn,
dịch vụ, kinh doanh trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại
hội nhiệm kỳ (Đại hội Đại biểu toàn quốc), Hội nghị thường niên và Đại hội bất
thường
1. Đại hội đại biểu toàn quốc của
Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành triệu tập năm (05)
năm/lần, có nhiệm vụ:
a. Thông qua báo cáo hoạt động của
Hội trong nhiệm kỳ qua và chương tr2nh hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.
b. Thông qua báo cáo tài chính của
Hội.
c. Quyết định lệ phí gia nhập và
hội phí hàng năm của Hội viên.
d. Quyết định sửa đổi hoặc bổ
sung Điều lệ của Hội.
e. Thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành.
g. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra Hội.
2. Hội nghị thường niên được tổ
chức một (01) năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hội trong năm.
3. Đại hội bất thường được triệu
tập theo Quyết định của Bna Chấp hành.
Điều 14.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành phải công bố chương tình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời Hội viên
ít nhất 20 ngày trước ngày dự định họp.
2. Những nghị quyết của Đại hội
được lấy biểu quyết theo đa số có mặt tại Đại hội.
3. Riêng đối với những vấn đề đặc
biệt quan trọng sau đây thì phải được ít nhất 2/3 số Hội viên có mặt tán thành,
và số đó phải quá 1/2 số Hội viên của Hội:
a. Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
b. Bãi miễn một số thành viên
trong Ban Chấp hành.
c. Giải thể và thanh lý tài sản.
Điều 15. Hội
tự giải thể
Ngoài trường hợp bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hội chỉ tự giải thể trong trường
hợp có từ 1/2 trở lên số đại biểu dự Đại hộibiểu quyết thông qua. Nghị quyết
này còn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ
và thanh lý tài sản của Hội.
Điều 16.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh
đạo điều hành mọi hoạt động của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp
hành bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
2. Số lượng thành viên của Ban
Chấp hành do Đại hội quy định. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể Hội viên bầu
trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu
hợp lệ.
3. Ngoài các thành viên được Đại
hội bầu, Ban Chấp hành còn có ủy viên là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan về ngành, lĩnh vực môi trường giao thông vận tải được Đại hội nhất trí
mời tham gia và có nhiệm vụ, quyền hạn như các Ủy viên khác.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu
vì nhiều lý do khác nhau, số Ủy viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của
Đại hội, Ban Chấp hành bầu bổ sung số Ủy viên thiếu (trong số các Hội viên chính
thức của Hội) nhưng không vượt quá số lượng Ủy viên mà Đại hội quy định.
5. Ủy viên Ban Chấp hành là đại
diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng
một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Ủy viên của Ban Chấp
hành.
6. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là
năm (05) năm.
7. Tùy theo yêu cầu Ban Chấp
hành có thể cử ra các Tiểu ban chuyên môn giúp việc.
Điều 17.
Nhiệm vụ của Ban Chấp hành
1. Cục thể hóa các nghị quyết của
Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội.
2. Nghị quyết về chương trình
công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và
bộ máy của Hội; Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hội: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký.
4. Chuẩn bị nội dung và triệu tập
Đại hội thường kỳ cũng như bất thường của Hội.
5. Xét kết nạp, khai trừ, khen
thưởng, kỷ luật Hội viên.
Điều 18.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội họp thường
kỳ một năm một lần vào những năm không có Đại hội hoặc Ban Chấp hành có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Các quyết định của Ban Chấp
hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định thuộc về Bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 19.
Ban Thường vụ Trung ương Hội
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội
do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
và một số Ủy viên do Ban Chấp hành chỉ định.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội
thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp
hành Trung ương Hội.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội
xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định bổ sung Ủy viên Ban Chấp
hành mới nhưng không được quá 20% số Ủy viên Ban Chấp hành hiện có trong thời
điểm bổ sung.
4. Ban Thường vụ quyết định
thành lập các Ban Chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của
pháp luật và theo Điều lệ Hội và bổ nhiệm người lãnh đạo các Ban Chuyên môn,
các tổ chức trực thuộc nhưng phải áo cáo với Ban Chấp hành Trung ương Hội tại
cuộc họp gần nhất.
5. Ban Thường vụ thực hiện các
nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với
các tổ chức quốc tế mà Hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định
của pháp luật.
6. Xét khen thưởng và đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hội hoặc Hội viên của
Hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành tại kỳ họp gần
nhất.
7. Ban Thường vụ có thể mời một
số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa hcọ làm tư vấn cho hội theo quy
định của pháp luật. Các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp
của Ban Chấp hành và các cuộc họp khác của Hội do Ban THường vụ quyết định.
8. Ban Thường vụ Trung ương Hội
hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Trung ương Hội thông qua.
9. Ban Thường vụ cử ra bộ phận
Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký để quản lý hoạt động
của các Ban Chuyên môn, văn phòng, chi nhánh và văn phòng đại dinệ; xem xét,
quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hội
được quy định tại Điều 19 của Điều lệ này; kiểm tra, giám sát hoạt động điều
hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hội.
Điều 20. Chủ
tịch danh dự, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch danh dự là người được
Đại hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội
nhưng không biểu quyết.
2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và
trách nhiệm:
a. Đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật.
b. Tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp
hành Hội.
c. Chủ trì các cuộc họp của Ban
Chấp hành Hội.
d. Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký
Hội.
e. Pêh duyệt nhân sự văn phòng Hội
và các tổ chức khác do Hội thành lập.
g. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hội.
3. Các Phó Chủ tịch Hội là người
giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể
và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban CHấp hành Hội khi Chủ tịch
vắng mặt. Số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của
Chủ tịch Hội.
Điều 21. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký Hội
1. Tổng thư ký:
a. Là người được Ban Chấp hành của
Hội lựa chọn.
b. Tổng Thư ký là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng Quy chế hoạt động của
Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành Hội
phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp
hành Hội về các hoạt động của Hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và
tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.
2. Phó Tổng thư ký: Là
người giúp Tổng THư ký điều hành công việc văn phòng và làm nhiệm vụ của Tổng
Thư ký khi Tổng thư ký vắng mặt.
Điều 22.
Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và
hoạt động theo Quy chế do Tổng THư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
2. Hội có thể được đặt Văn phòng
đại diện tại các tỉnh, thành phố để thuận lợi cho việc triển khai công tác của
Hội.
3. Các nhân viên của Văn phòng Hội
được tuyển dụng và làm việc theo chế độ Hợp đồng có thời hạn.
4. Kinh phí hoạt động của Văn
phòng do Tổng thư ký dự trù trìnhBan Chấp hành Hội phê duyệt.
Điều 23.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra gồm ba (03)
thành viên do Đại hội bầu trong số các Hội viên của Hội. Ban kiểm tra bầu ra
Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban.
2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra của
Hội là năm (05) năm.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm
tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều lệ của Hội. Trưởng
Ban kiểm tra được dự hội nghị Ban Chấp hành và là Ủy viên Ban Chấp hành.
4. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo
cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra và tình
hình tài chính của Hội trong nhiệm kỳ qua.
5. Khi thấy cần thiết Ban Kiểm
tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề
mà ban đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Thể
thức thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
Căn cứ nhu cầu công việc, Ban Chấp
hành Hội yêu cầu Chủ tịch Hội ký Quyết định thành lập các Tiểu Ban Chuyên môn
hoặc các Tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Chi
hội và nhiệm vụ của Chi hội
1. Chi hội:
a. Việc thành lập Chi hội Môi
trường giao thông vận tải phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hội và cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chi Hội hoạt động theo Quy chế
được Ban Chấp hành Hội thông qua.
b. Mỗi tổ chức có từ năm (05) Hội
viên trở lên có thể thành lập Chi hội. Ban Lãnh đạo cao nhất của Chi hội do Đại
hội toàn thể Chi hội bầu ra. Việc thành lập Chi hội được tổ chức theo từng địa
phương.
2. Nhiệm vụ của Chi hội:
a. Chỉ đạo các hoạt động nghiên
cứu, phát triển sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, năng lực của Hội viên,... Thực
hiện Điều lệ của Hội, Quy định của Hội và Chi hội.
b. Tuyên truyền phát triển Hội
viên mới và mở rộng uy tín của Hội.
c. Tổ chức sinh hoạt học tập,
tham quan, tập huấn.
d. Tổ chức các hoạt động nghiên
cứu, phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy việc phát triển năng lực của Chi hội.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 26.
Ngân sách của Hội có những nguồn thu sau đây:
1. Lệ phí gia nhập và hội phí
hàng năm của Hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động dịch
vụ của Hội và các tổ chức trực thuộc của Hội.
3. Các khoản tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các khoản trợ cấp của Nhà nước
(nếu có).
Điều 27. Sử
dụng kinh phí của Hội
1. Hội sử dụng kinh phí của mình
cho những việc sau đây:
a. Trang trải các chi phí cho hoạt
động của Hội.
b. Trả lương cho cán bộ công
nhân viên chuyên trách của Hội.
c. Các chi phí cần thiết khác.
2. Tài chính của Hội được sử dụng
theo Quy chế do Văn phòng Hội trình Ban Chấp hành thông qua.
Điều 28. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban Chấp hành Hội quy định việc
quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm
tra và báo cáo tìa chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị thường niên
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 29.
Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân có
thành tích xuất sắc được Ban Chấp hành quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề
nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức và cá nhân Hội
viên vi phạm điều lệ Hội sẽ do Ban Chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Mức xử
lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hội. Trường hợp tổ chức
và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hội, Ban Chấp hành sẽ
yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Ban điều lệ này có bảy (07)
Chương, ba mươi (30) điều là Điều lệ của Hội Môi trường giao thông vận tải Việt
Nam.
2. Điều lệ của Hội Môi trường
giao thông vận tải Việt Nam có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội toàn thể của Hội mới có quyền được sửa đổi,
bổ sung Điều lệ./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|