CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
48/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản
4 và khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 24, điểm
e và điểm g khoản 2 Điều 32 Luật Bình đẳng giới về:
1. Thông tin, giáo dục, truyền
thông về giới và bình đẳng giới.
2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới; chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức; hỗ trợ hoạt động bình
đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nguồn tài chính cho hoạt động
bình đẳng giới
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).
Chương 2.
THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG VỀ GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 3. Yêu
cầu đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới
1. Nội dung, hình thức thông
tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản về bình đẳng giới được quy định tại Điều 6 Luật Bình đẳng giới;
b) Định hướng, khuyến khích thực
hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình;
c) Không mang định kiến giới,
không tạo ra định kiến giới; loại bỏ mọi sự phân biệt đối xử về giới;
2. Người làm công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới phải có kiến thức về giới và
bình đẳng giới.
Điều 4. Nội
dung thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới
1. Chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới.
2. Kiến thức, thông tin, số liệu
về giới và bình đẳng giới.
3. Tác hại của định kiến giới,
phân biệt đối xử về giới; công tác đấu tranh, phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới.
4. Biện pháp, kinh nghiệm tốt,
mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới, đấu tranh xóa bỏ phân biệt đối xử về giới và định kiến giới.
5. Các nội dung khác có liên
quan đến giới và bình đẳng giới.
Điều 5. Hình
thức thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới
1. Hình thức thông tin, truyền
thông về giới và bình đẳng giới:
a) Thông qua báo cáo viên, tuyên
truyền viên;
b) Thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, internet, loa truyền thanh cơ sở;
c) Phát hành các ấn phẩm, tài liệu
tuyên truyền;
d) Thông qua các loại hình văn
hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng
đồng;
đ) Thông qua việc tổ chức thi
tìm hiểu pháp luật;
e) Thông qua sinh hoạt của các
loại hình câu lạc bộ;
g) Lồng ghép trong hoạt động của
các tổ chức, cá nhân, gia đình và xã hội;
h) Các hình thức thông tin, truyền
thông khác.
2. Hình thức giáo dục về giới và
bình đẳng giới
a) Đưa nội dung về giới và bình
đẳng giới vào các chương trình giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của
hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân phù hợp với từng
cấp học và trình độ đào tạo;
b) Lồng ghép nội dung về giới,
bình đẳng giới trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
c) Các hình thức giáo dục khác
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền
thông về giới và bình đẳng giới
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bình đẳng giới (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2008/NĐ-CP).
2. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng
bộ tài liệu nguồn về giới và bình đẳng giới; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tuyên
truyền viên về giới và bình đẳng giới;
b) Phối hợp với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các
tổ chức thành viên khác của Mặt trận thực hiện thông tin, giáo dục, truyền
thông về giới và bình đẳng giới theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 15, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP và các quy định tại Nghị
định này.
3. Bộ Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bồi dưỡng báo cáo
viên pháp luật cấp trung ương kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác
có liên quan bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về giới và bình đẳng giới cho những
người làm công tác thông tin, truyền thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan
rà soát chương trình, tài liệu giảng dạy để loại bỏ những kiến thức, thông tin,
hình ảnh thể hiện định kiến giới; định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức về giới,
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên thuộc hệ thống cơ
sở đào tạo của từng ngành.
6. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới cho cán bộ, nhân dân địa phương; chỉ đạo các cơ quan
thông tin, tuyên truyền ở địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc thông
tin, tuyên truyền về giới và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại
chúng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức hữu quan bồi dưỡng kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật
cấp cơ sở.
7. Nhà trường, cơ sở giáo dục
khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân có trách
nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng
giới; nghiên cứu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
các chương trình giáo dục về giới hoặc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng
giới phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, trình độ đào tạo và nhu cầu của người
học.
8. Các cơ quan thông tin đại
chúng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm dành thời lượng
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
bình đẳng giới; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng
chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về bình đẳng giới; giới thiệu mô hình, điển
hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới; phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
9. Các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi trách nhiệm của mình.
10. Công dân Việt Nam có trách
nhiệm học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; tham gia
tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên gia đình thực hiện chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới.
Chương 3.
LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Yêu
cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản
về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
được áp dụng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Điều 8. Nội
dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong phạm vi điều chỉnh của văn
bản quy phạm pháp luật:
1. Xác định nội dung liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
2. Quy định các biện pháp cần
thiết để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới,
phân biệt đối xử về giới; dự báo tác động của các quy định đó đối với nam và nữ
sau khi được ban hành.
3. Xác định nguồn nhân lực, tài
chính cần thiết để triển khai các biện pháp thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải
quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề nghị, kiến nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong trường hợp xác định có
nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật, cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm dự kiến những chính sách và biện pháp để thực hiện bình đẳng giới
hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong bản
thuyết minh đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản.
2. Trong trường hợp đề nghị, kiến
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được chấp nhận, nhưng cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị, kiến nghị không được phân công chủ trì soạn thảo văn bản thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các tài liệu có liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới cho cơ quan
chủ trì soạn thảo khi được yêu cầu.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm:
1. Thực hiện lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Bảo đảm sự tham gia của đại
diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tham vấn, lấy ý kiến chuyên
gia về giới, các cá nhân, tổ chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp
ý.
4. Thể hiện trong tờ trình trình
cơ quan có thẩm quyền về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nội dung lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới; các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên quan đến dự
thảo văn bản (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các đối tượng quy
định tại khoản 3 Điều này và ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam về chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đánh
giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thực hiện đánh giá việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng giới đồng
thời với việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước về bình đẳng giới phối hợp đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cử đại diện tham gia Ban soạn
thảo, Tổ biên tập hoặc đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Có ý kiến đánh giá bằng văn bản
về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới hoặc cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm
định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực phụ trách; nếu xác định có vấn đề liên quan đến bình đẳng giới hoặc có
vấn đề bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới thì theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Chương 4.
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
BÌNH ĐẲNG GIỚI; CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; HỖ TRỢ HOẠT
ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Điều 14.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa
nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng
thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ
không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được
thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới
đã đạt được.
2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo
đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ năng lực cho nữ hoặc nam để bảo đảm đạt đủ tiêu chuẩn chuyên môn và
các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội
cho nữ hoặc nam để tăng cường sự chia sẻ giữa nữ và nam trong công việc gia
đình và xã hội phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện
đặc thù cho nữ hoặc nam để thực hiện chính sách ưu tiên trong từng lĩnh vực cụ
thể;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn
và việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam để bảo
đảm bình đẳng giới.
Điều 15. Đề
nghị, kiến nghị ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
1. Quy định về các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Chính phủ ban hành
quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền; đề nghị
Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền.
3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể đề nghị Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới theo thẩm quyền.
4. Các cơ quan, tổ chức khác, cá
nhân có thể đề nghị, kiến nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền.
5. Trình tự, thủ tục đề nghị, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Hợp đồng đề nghị ban hành quy
định về các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới gồm các nội dung sau đây:
a) Tác động của các quy định
pháp luật hiện hành đối với nam, nữ và sự chênh lệch, bất bình đẳng giới, phân
biệt đối xử về giới trên thực tế.
b) Nội dung của biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới;
c) Dự báo tác động của biện pháp
đối với nữ và nam sau khi được ban hành;
d) Xác định nguồn nhân lực, tài
chính cần thiết để triển khai các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, trình ban hành, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định về biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo
Trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong việc xây dựng, trình ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19
Luật Bình đẳng giới:
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
các Bộ, ngành có liên quan:
a) Xây dựng, trình Chính phủ để
Chính phủ trình Quốc hội về tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới trong nhiệm kỳ kế tiếp, bảo đảm
bình đẳng giới trong quy trình hiệp thương. Việc trình Chính phủ phải được thực
hiện chậm nhất là sáu tháng trước ngày bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội
đồng nhân dân và phải có sự tham gia ý kiến bằng văn bản của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ;
quy định tỷ lệ nữ thích đáng để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước;
quy định tỷ lệ nữ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan, tổ chức có từ 30%
lao động nữ trở lên phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; quy định tỷ
lệ nam, nữ thích hợp, nữ được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ khi nữ đạt tiêu
chuẩn như nam trong tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm;
c) Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm bình đẳng
giữa nam và nữ; lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện:
a) Các quy định ưu đãi về thuế
và tài chính cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ;
b) Các quy định hỗ trợ tín dụng
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho lao động nữ khu vực nông thôn.
3. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ,
ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện:
a) Quy định tỷ lệ lao động nam,
nữ được tuyển dụng phù hợp với từng loại lao động theo ngành, nghề; quy định nữ
được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ trong tuyển dụng khi nữ có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn như nam;
b) Quy định việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Quy định hỗ trợ dạy nghề cho
lao động nữ khu vực nông thôn;
d) Quy định trách nhiệm của người
sử dụng lao động trong việc tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động
nữ trong một số nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất
độc hại;
đ) Quy định việc khuyến khích
các cơ quan, tổ chức hỗ trợ lao động nữ khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang
theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; tạo điều kiện cho lao động nam nghỉ hưởng
nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tỷ lệ nam, nữ thích hợp,
nữ được quyền lựa chọn hoặc ưu tiên nữ khi nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như
nam trong học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 17. Chấm
dứt thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới được chấm dứt thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định rằng các điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội tạo ra sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ đã thay đổi dẫn
đến việc thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không còn cần thiết.
2. Trên cơ sở rà soát, đánh giá
các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành, đối chiếu với mục tiêu
bình đẳng giới và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội cụ thể, các cơ quan, tổ chức
cá nhân được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị
định này có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt
thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
3. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật để chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phải có các nội dung sau đây:
a) Báo cáo phân tích, đánh giá
việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và mức độ bình đẳng giới đã đạt
được, có ý kiến tham vấn của các chuyên gia và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp trong lĩnh vực liên quan;
b) Thuyết minh về sự cần thiết
chấm dứt thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
c) Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan, tổ chức hữu quan, ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, ý kiến đánh giá của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và cơ
quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đối với việc chấm dứt thực hiện biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
Trong trường hợp các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội chấm dứt thực hiện biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo thẩm quyền thì phải có ý kiến bằng văn bản của
Chính phủ.
Điều 18.
Trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định về hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia
đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức
khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, cụ
thể:
1. Quy định các hình thức đào tạo
linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức
đang nuôi con nhỏ.
2. Quy định hỗ trợ bằng tiền; tạo
điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức, viên
chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 19.
Trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định về hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên
quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế và các chính sách hỗ trợ khác liên quan đến chăm
sóc sức khỏe cho phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc
thiểu số sinh con đúng chính sách dân số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
2. Ủy ban
Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chương 5.
NGUỒN TÀI CHÍNH CHO HOẠT
ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 20.
Nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới
1. Nguồn tài chính cho hoạt động
bình đẳng giới bao gồm: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn đóng
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Ngân sách nhà nước ở cấp nào
bảo đảm chi cho hoạt động bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức ở cấp đó theo dự
toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức.
3. Nhà nước khuyến khích các cơ
quan, tổ chức lồng ghép nội dung thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới vào việc sử
dụng các quỹ đã được thành lập của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tiếp
nhận và sử dụng nguồn tài chính đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân
Các cơ quan, tổ chức, gia đình
và cá nhân có quyền tiếp nhận và sử dụng nguồn tài chính đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ các hoạt động liên quan đến
việc bảo đảm bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2009.
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định có liên quan tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|