CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI
Căn cứ Điều 25 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy định quyền lập hội ngày 20 tháng
5 năm 1957;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 10 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng ngày 20 tháng
11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động
và quản lý nhà nước đối với hội được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, công dân Việt
Nam có liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước về hội.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về tổ chức, hoạt động của
hội khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
2. Nghị định này không áp dụng với các tổ chức:
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
b) Các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng;
c) Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt
Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau
hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
2. Không vì mục tiêu lợi nhuận được hiểu là hội không
có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nếu có phát sinh lợi nhuận trong quá trình hoạt
động của hội thì không được phân chia cho hội viên mà chỉ để dùng cho các hoạt
động theo điều lệ của hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Cơ sở dữ liệu về hội là tập hợp thông tin phục vụ
chức năng quản lý nhà nước về hội và hoạt động của các hội nhằm lưu trữ và chia
sẻ thông tin về các hội.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động của hội (theo địa giới hành chính)
gồm:
1. Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh.
2. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh.
3. Hội hoạt động trong phạm vi huyện.
4. Hội hoạt động trong phạm vi xã (đối với hội sinh
viên tại các trường đại học, cao đẳng được xác định tương đương hội hoạt động
trong phạm vi xã).
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục tiêu lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội.
Điều 6. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài
khoản của hội
1. Hội có các tên gọi khác nhau: hội, hiệp hội, liên
đoàn, liên minh, liên hiệp hội, tổng hội, câu lạc bộ và tên gọi khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội) và đảm bảo điều kiện tại khoản 1
Điều 10 Nghị định này.
2. Trụ sở của hội đặt tại Việt Nam trong phạm vi hoạt
động của hội và có địa chỉ cụ thể, rõ ràng.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và có
thể có biểu tượng (logo) riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hội
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để các hội tham gia
các hoạt động cung cấp dịch vụ, tham gia tư vấn, phản biện chính sách, chương trình,
dự án, đề tài, đề án và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật gắn với
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này giao.
3. Cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương
đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho hội
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và cấp có thẩm quyền ở Trung ương giao nhiệm vụ đối với hội
hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cấp có thẩm quyền ở tỉnh giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh, huyện.
3. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cấp có thẩm quyền ở huyện giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi
huyện, xã.
4. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và cấp có thẩm quyền ở xã giao nhiệm vụ đối với hội hoạt động trong phạm vi xã.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu về hội
1. Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối với Cổng dịch vụ
công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ; cơ sở dữ liệu quốc gia khác,
cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để
hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hội và quản lý hoạt động của các tổ chức hội
theo phân cấp.
2. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm:
Thông tin được xác lập khi ban vận động thành lập hội
đề nghị thành lập hội;
Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ
đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt
điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
Một số thông tin về nhân sự ban chấp hành hội hoặc
tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban chấp hành hội), ban thường vụ hội hoặc
tên gọi khác (sau đây gọi chung là ban thường vụ hội); chủ tịch, phó chủ tịch
hội; cơ cấu tổ chức, trụ sở, số điện thoại, nhiệm kỳ của hội;
Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
Thông tin về tài sản, tài chính của hội;
Các thông tin liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội được xác lập
từ các nguồn sau:
Thông tin được cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc
gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Nội vụ;
Thông tin của các hội cung cấp trong hồ sơ đề nghị
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ
hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ hội;
Thông tin do hội cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
Thông tin do các cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động cung cấp;
Thông tin được số hóa, chuẩn hóa từ
quyết định giải quyết các thủ tục hành chính về hội;
Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi,
chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật,
quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về hội:
a) Không đưa các thông tin thuộc bí
mật nhà nước liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội theo quy định của pháp
luật về bí mật nhà nước;
b) Phân cấp cập nhật, quản lý, khai
thác, sử dụng và gắn việc xây dựng cơ sở dữ liệu hội với việc giải quyết thủ
tục hành chính điện tử;
c) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về
hội được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả theo quy định của pháp luật;
d) Cơ sở dữ liệu về hội được bảo vệ
nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông
suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu;
đ) Tuân thủ các quy định pháp luật
về an toàn thông tin mạng và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Quản lý, khai thác, cung cấp
thông tin cơ sở dữ liệu về hội:
a) Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và
vận hành cơ sở dữ liệu về hội; ban hành quy chế quản lý, khai thác, vận hành cơ
sở dữ liệu về hội và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực
tuyến sau khi cơ sở dữ liệu về hội được xây dựng và vận hành; cấp mã số và các
tài khoản định danh cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và hội;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và hội có trách nhiệm truy cập,
khai thác cơ sở dữ liệu về hội theo quy định;
c) Bộ Nội vụ, các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và hội có trách
nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về hội.
Chương II
THÀNH
LẬP HỘI
Điều 10. Điều kiện thành lập hội
1. Tên gọi của hội đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên
âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước
ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu
số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích,
phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
c) Không trùng lặp toàn bộ tên gọi
hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp
trước đó;
d) Không vi phạm đạo đức xã hội,
thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Lĩnh vực hoạt động chính không
trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trước
đó trong cùng phạm vi hoạt động.
3. Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực
hoạt động phù hợp quy định pháp luật.
4. Có điều lệ, trừ hội quy định tại
khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
5. Có trụ sở theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
6. Có đủ số lượng tổ chức, công dân
Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy
định khác:
a) Hội hoạt động trong phạm vi toàn
quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập
hội;
b) Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có
đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
c) Hội hoạt động trong phạm vi
huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên
có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
d) Hội hoạt động trong phạm vi xã
có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện,
tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
đ) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế
hoạt động trong phạm vi toàn quốc có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều
tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân
trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự
nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
7. Có tài sản để đảm bảo hoạt động
của hội.
Điều 11. Ban vận động thành lập
hội
1. Tổ chức, công dân Việt Nam có
nhu cầu thành lập hội phải thành lập ban vận động thành lập hội (trong đó dự
kiến trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên) theo quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này công nhận ban vận động thành lập
hội.
2. Thành viên ban vận động thành
lập hội là tổ chức, công dân Việt Nam tâm huyết, trách nhiệm, hoạt động trong
lĩnh vực hội dự kiến hoạt động hoặc có liên quan đến lĩnh vực hội dự kiến hoạt
động. Các thành viên ban vận động thành lập hội phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với tổ chức:
Được thành lập hợp pháp, có điều lệ
hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có đơn tham gia ban vận
động thành lập hội;
Có nghị quyết của tập thể lãnh đạo
hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia ban vận động
thành lập hội và cử người đại diện tham gia thành viên ban vận động thành lập
hội. Người được cử làm đại diện là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự, đảm bảo sức khỏe và không có án tích;
b) Đối với công dân: có đơn tham
gia ban vận động thành lập hội, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đảm bảo sức
khỏe và không có án tích.
3. Thành viên ban vận động thành
lập hội là cán bộ, công chức, viên chức phải được sự đồng ý cho tham gia ban
vận động thành lập hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ.
4. Trưởng ban vận động thành lập
hội là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kinh nghiệm, có uy tín, am
hiểu trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động và sống thường trú tại Việt Nam.
5. Số thành viên ban vận động thành
lập hội được quy định như sau:
a) Hội hoạt động trong phạm vi toàn
quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 10 thành viên đảm bảo tính đại diện cho các
vùng, miền;
b) Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
có ít nhất 05 thành viên tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
c) Hội hoạt động trong phạm vi
huyện, xã có ít nhất 03 thành viên.
6. Ban vận động thành lập hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận khi đáp ứng được các điều kiện quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Ban vận động thành
lập hội, gồm: trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên.
7. Ban vận động thành lập hội có
trách nhiệm:
a) Vận động tổ chức, công dân Việt
Nam đăng ký tham gia thành lập hội theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định
này;
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có hiệu lực, ban vận động
thành lập hội hoàn thiện 01 bộ hồ sơ thành lập hội theo quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định này gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
8. Ban vận động thành lập hội tự
giải thể sau khi tổ chức đại hội thành lập bầu ra ban chấp hành hội.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục và thẩm
quyền công nhận ban vận động thành lập hội
1. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận
động thành lập hội được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận ban vận
động thành lập hội (bản gốc), trong đơn nêu rõ tên hội, sự cần thiết thành lập
hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động, phạm
vi hoạt động, dự kiến thời gian chuẩn bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa
điểm hội họp;
b) Danh sách trích ngang (bản gốc)
của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội, gồm: họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; quê quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn; chức vụ, đơn
vị công tác (nếu có); chức danh trong ban vận động thành lập hội; địa chỉ
thường trú hoặc tạm trú; số điện thoại liên hệ và tài liệu liên quan (bản
chính) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu
kèm theo Nghị định này) và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của các thành
viên ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; nếu
thành viên ban vận động thành lập hội là cán bộ, công chức, viên chức được cơ
quan có thẩm quyền đồng ý cho tham gia ban vận động thành lập hội bằng văn bản
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư
pháp số 1;
d) Ý kiến đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức tham gia ban vận động thành lập hội (bản chính).
2. Thẩm quyền công nhận ban vận
động thành lập hội:
a) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động
quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi toàn
quốc hoặc liên tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi
huyện, xã.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội,
xem xét hồ sơ và quyết định công nhận ban vận động thành lập hội, trường hợp
không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Hết thời hạn quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 11 Nghị định này, ban vận động thành lập hội không hoàn thiện hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này thì quyết định công nhận ban
vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục thành
lập hội
1. Hồ sơ đề nghị thành lập hội được
lập thành 01 bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập hội theo
mẫu kèm theo Nghị định này (bản gốc);
b) Dự thảo điều lệ theo mẫu kèm
theo Nghị định này;
c) Quyết định công nhận ban vận
động thành lập hội kèm theo danh sách thành viên ban vận động thành lập hội
(bản chính);
d) Danh sách và đơn đăng ký tham
gia thành lập hội của tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội
(bản gốc);
đ) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu
kèm theo Nghị định này và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của trưởng ban
vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
e) Ý kiến đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức tham gia làm trưởng ban vận động thành lập hội (bản chính);
g) Văn bản chứng minh quyền sử dụng
hợp pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của hội theo quy định của pháp luật (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực);
h) Bản kê khai tài sản thành lập
hội (bản gốc) của ban vận động thành lập hội tự nguyện đóng góp (nếu có);
i) Bản cam kết đảm bảo kinh phí
hoạt động trong nhiệm kỳ lần thứ nhất của hội nếu được thành lập (bản gốc).
2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị
định này phối hợp với các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội quyết định
cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do.
Điều 14. Nội dung chính của điều
lệ hội
1. Tên gọi của hội.
2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và
phạm vi hoạt động của hội.
3. Địa vị pháp lý, trụ sở chính của
hội.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của hội.
5. Quyền và nghĩa vụ của hội.
6. Tiêu chuẩn hội viên.
7. Quyền, nghĩa vụ của hội viên;
thủ tục đăng ký tham gia hội, thủ tục ra khỏi hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ
hội viên.
8. Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của đại hội, ban chấp hành, ban
thường vụ, ban kiểm tra hội; thành lập, quản lý tổ chức thuộc hội; nguyên tắc,
hình thức biểu quyết; chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội.
9. Đại diện theo pháp luật của hội;
nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công
tác, cho phép công tác trở lại, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm
kỳ của chủ tịch, phó chủ tịch hội và các chức danh khác (nếu có).
10. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể hội.
11. Nguồn tài sản, tài chính và
việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội.
12. Khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi
phạm.
13. Giải quyết tranh chấp, phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động của hội.
14. Các nội dung khác (nếu có) phù
hợp với quy định của pháp luật.
15. Sửa đổi, bổ sung điều lệ.
16. Hiệu lực thi hành.
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết
các thủ tục về hội
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều lệ đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc có đảng đoàn.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều
lệ; đình chỉ hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt
động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có
quy định khác về thành lập, phê duyệt điều lệ hội.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ
hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong
phạm vi tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền công nhận ban vận động thành lập hội; cho phép thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ; đình chỉ
hoạt động có thời hạn, cho phép hoạt động trở lại đối với hội hoạt động trong
phạm vi huyện, xã.
Điều 16. Thời gian đại hội thành
lập
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập hội, ban vận động thành lập hội tổ
chức đại hội thành lập. Quá thời hạn 60 ngày làm việc mà ban vận động thành lập
hội chưa chuẩn bị kịp để tiến hành tổ chức đại hội thành lập, thì trong thời
gian 15 ngày làm việc tính từ ngày hết thời hạn 60 ngày làm việc, ban vận động
thành lập hội chủ động có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này đề nghị gia hạn.
2. Thời gian gia hạn không quá 30
ngày làm việc tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản cho
phép gia hạn.
3. Quyết định cho phép thành lập
hội hết hiệu lực trong trường hợp:
a) Hội không tổ chức đại hội theo
thời gian quy định và không có văn bản đề nghị gia hạn theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Quá thời gian được gia hạn theo
quy định tại khoản 2 Điều này mà ban vận động thành lập hội không tổ chức đại
hội thành lập, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng.
4. Khi quyết định cho phép thành
lập hội hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này ra
quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập hội. Hội bị thu hồi quyết định
cho phép thành lập sẽ không được thành lập lại trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
5. Quyết định thành lập ban vận
động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực khi quyết định cho phép thành lập
hội bị thu hồi theo quy định.
Điều 17. Hội viên
Hội viên của hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự do điều lệ hội quy định:
1. Hội viên chính thức:
a) Tổ chức, công dân Việt Nam tán
thành điều lệ hội, tự nguyện đăng ký tham gia hội, đủ tiêu chuẩn hội viên theo
quy định của điều lệ hội có thể trở thành hội viên chính thức của hội. Hội viên
là tổ chức Việt Nam thì đại diện tổ chức tham gia hội phải là công dân Việt
Nam;
b) Hội viên đăng ký tham gia thành
lập hội đương nhiên là hội viên chính thức của hội.
2. Hội viên liên kết:
Tổ chức, công dân Việt Nam không có
điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội,
tán thành điều lệ hội, tự nguyện đăng ký tham gia hội, có thể trở thành hội
viên liên kết của hội.
3. Hội viên danh dự:
Tổ chức, công dân Việt Nam có uy
tín, có nhiều đóng góp đối với hội được hội mời làm hội viên danh dự của hội.
4. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của hội và không được tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào
ban chấp hành, ban kiểm tra hội.
5. Tiêu chuẩn, thủ tục kết nạp hội
viên, cho hội viên ra khỏi hội, quyền, nghĩa vụ của hội viên chính thức, hội
viên liên kết và hội viên danh dự được quy định trong điều lệ hội phù hợp với
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành hội.
3. Ban thường vụ hội.
4. Ban kiểm tra hội.
5. Các tổ chức thuộc hội theo quy
định tại Điều 25 Nghị định này do hội tự quyết định căn cứ vào tính chất, phạm
vi, quy mô tổ chức hoạt động của hội, phù hợp quy định của pháp luật và điều lệ
hội.
Điều 19. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
hội là đại hội. Đại hội được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại
hội đại biểu.
2. Điều kiện tổ chức đại hội:
a) Đại hội thành lập được tổ chức
khi có trên 1/2 số người đăng ký tham gia thành lập hội theo hồ sơ đề nghị
thành lập hội có mặt;
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội
bất thường được tổ chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức đối với đại hội
toàn thể hoặc có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt đối với đại hội đại
biểu. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số thành viên
ban chấp hành hoặc có trên 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị;
c) Trường hợp không đủ số lượng đại
biểu tham gia dự Đại hội theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì ban vận
động thành lập hội hoặc ban chấp hành hội đương nhiệm dừng tổ chức đại hội và
có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hội tổ chức đại hội đảm bảo theo quy định của
Nghị định này;
d) Đại biểu chính thức tham dự của
đại hội không được ủy quyền cho cá nhân khác dự thay, trừ trường hợp đại hội
chấp nhận việc ủy quyền.
3. Đại hội có thể tổ chức trực tiếp
hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp
và trực tuyến do ban vận động thành lập hội hoặc ban chấp hành đương nhiệm
quyết định. Hội có trách nhiệm phải đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, nhân
lực để tổ chức đại hội theo đúng điều lệ, quy chế đại hội và quy định của pháp
luật.
4. Nhiệm kỳ đại hội:
a) Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội
quy định nhưng không quá 05 năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước;
b) Trước khi hết nhiệm kỳ 30 ngày
làm việc, hội chưa tổ chức được đại hội thì hội phải báo cáo lý do với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định
này xem xét cho phép gia hạn thời gian tổ chức đại hội. Thời gian gia hạn không
quá 12 tháng;
c) Hết thời gian gia hạn hội không
tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này xử lý vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 30 Nghị định này; trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Cách tính thời hạn tổ chức đại
hội nhiệm kỳ:
a) Nhiệm kỳ đại hội của hội thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp hội kéo dài nhiệm kỳ
đại hội thì thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo được tính kể từ ngày
hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ;
b) Trường hợp hội tổ chức đại hội
bất thường để thông qua việc đổi tên thì được tính thời hạn tổ chức đại hội
nhiệm kỳ tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội bất thường;
c) Hội thành lập mới do chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất hội được tính thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo kể
từ ngày hội tổ chức đại hội thành lập mới.
6. Nguyên tắc biểu quyết tại đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do đại hội quyết định
hoặc theo quy định của điều lệ hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của đại hội phải đảm bảo trên 1/2 số đại biểu chính thức được triệu
tập tán thành hoặc theo quy định của điều lệ hội đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
7. Trước khi tổ chức đại hội 45
ngày làm việc (đối với đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường) hoặc 15 ngày làm
việc (đối với đại hội thành lập), ban chấp hành hội hoặc ban vận động thành lập
hội gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo theo quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều
này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 15 Nghị định này và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính hội
hoạt động.
8. Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội
thành lập:
a) Văn bản của hội báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định
này về việc tổ chức đại hội thành lập (bản gốc);
b) Đề án nhân sự (bản gốc), trong
đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, dự kiến danh sách thành viên ban chấp
hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội và
chức danh khác (nếu có);
c) Ý kiến đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với nhân sự là cán bộ,
công chức, viên chức dự kiến tham gia ban chấp hành, ban thường vụ hoặc giữ các
chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội (bản chính).
Trường hợp dự kiến chủ tịch hội
không phải là trưởng ban vận động thành lập hội thì phải bổ sung sơ yếu lý lịch
cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) không quá 06 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ; nếu chủ tịch hội dự kiến nêu trên là cán bộ, công chức, viên
chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm
quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không
phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1;
d) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự
kiến chương trình đại hội (bản gốc).
9. Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội
nhiệm kỳ (bản chính);
a) Văn bản của hội báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định
này về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ; nếu trong đại hội nhiệm kỳ có nội dung về
đổi tên hội thì kèm theo đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý do, sự cần
thiết phải đổi tên hội;
b) Nghị quyết của ban chấp hành hội
về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và việc đổi tên hội (nếu có);
c) Dự thảo báo cáo tổng kết công
tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của hội; báo cáo kiểm điểm
của ban chấp hành, ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội; báo cáo số lượng
hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;
d) Dự thảo điều lệ (sửa đổi, bổ
sung) hoặc dự thảo điều lệ theo tên mới (nếu có);
đ) Đề án nhân sự, trong đó nêu rõ
tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, dự kiến danh sách thành viên ban chấp hành, ban
thường vụ, ban kiểm tra, các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội và chức danh
khác (nếu có);
e) Sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu
lý lịch tư pháp số 1 không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của nhân sự dự
kiến là chủ tịch hội; nếu nhân sự dự kiến chủ tịch hội là cán bộ, công chức,
viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm
quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hoặc đang là
chủ tịch hội nhiệm kỳ hiện tại của hội thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp
số 1;
g) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự
kiến chương trình đại hội;
h) Ý kiến đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với nhân sự là cán bộ,
công chức, viên chức dự kiến tham gia ban chấp hành, ban thường vụ hoặc giữ các
chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội;
i) Các nội dung khác thuộc thẩm
quyền của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu
có).
10. Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội
bất thường (bản chính):
a) Văn bản của hội báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định
này về việc tổ chức đại hội bất thường. Nếu trong đại hội bất thường có nội
dung về đổi tên hội thì kèm theo đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý
do, sự cần thiết phải đổi tên hội;
b) Nghị quyết của ban chấp hành hội
về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung thảo luận và quyết
định tại đại hội;
c) Dự thảo những nội dung thảo luận
và quyết định tại đại hội;
d) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự
kiến chương trình đại hội.
11. Sau khi nhận hồ sơ báo cáo đầy
đủ, hợp pháp theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này và ý kiến đồng thuận
của các cơ quan có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị
định này có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội.
12. Hội tổ chức đại hội sau khi có
ý kiến cho phép tổ chức đại hội bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
Điều 20. Nội dung chủ yếu,
nguyên tắc biểu quyết tại đại hội
1. Nội dung chủ yếu của đại hội
thành lập:
a) Công bố, trao quyết định cho
phép thành lập hội;
b) Báo cáo số lượng đại biểu tham
dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
c) Thông qua chương trình đại hội,
quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
d) Báo cáo kết quả quá trình vận
động thành lập hội;
đ) Thảo luận điều lệ đã được cấp có
thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này xem xét
khi cho phép thành lập hội và biểu quyết điều lệ;
e) Thông qua đề án nhân sự đại hội;
biểu quyết số lượng thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của
hội; đề cử, ứng cử vào danh sách thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra hội;
g) Bầu ban chấp hành hội, ban kiểm
tra hội;
h) Thông qua chương trình hoạt động
nhiệm kỳ của hội;
i) Các vấn đề khác (nếu có);
k) Thông qua nghị quyết đại hội.
2. Nội dung chủ yếu tại đại hội
nhiệm kỳ:
a) Báo cáo số lượng đại biểu tham
dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
b) Thông qua chương trình đại hội,
quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
c) Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của hội; báo cáo
kiểm điểm của ban chấp hành, ban kiểm tra; báo cáo tài chính của hội;
d) Thảo luận đổi tên hội (nếu có);
thông qua việc sửa đổi, bổ sung điều lệ hoặc tiếp tục sử dụng điều lệ hiện
hành;
đ) Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất
(nếu có);
e) Thông qua đề án nhân sự đại hội;
biểu quyết số lượng thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của
hội; đề cử, ứng cử vào danh sách ban chấp hành, ban kiểm tra hội;
g) Bầu ban chấp hành; bầu ban kiểm
tra hội, trừ hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ;
h) Các vấn đề khác theo quy định
của điều lệ hội (nếu có);
i) Thông qua nghị quyết đại hội.
3. Nội dung chủ yếu tại đại hội bất
thường:
a) Báo cáo số lượng đại biểu tham
dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
b) Thông qua những nội dung thảo
luận và quyết định tại đại hội;
c) Thông qua nghị quyết đại hội.
Điều 21. Báo cáo kết quả đại
hội, phê duyệt điều lệ hội
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc đại hội, ban chấp hành hội gửi 01 bộ hồ sơ (bản chính) đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này, gồm:
a) Văn bản báo cáo kết quả đại hội,
trong đó có đề nghị phê duyệt điều lệ hội, đổi tên hội (nếu có). Trường hợp đại
hội quyết định không sửa đổi, bổ sung điều lệ thì hội báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này về việc tiếp tục thực hiện
điều lệ hiện hành;
b) Dự thảo điều lệ hoặc dự thảo
Điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Biên bản đại hội; biên bản bầu
ban thường vụ, ban kiểm tra và các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội (có
danh sách kèm theo);
d) Trường hợp chủ tịch hội không
phải là nhân sự dự kiến đã báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hội bổ
sung sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 không quá 06 tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ. Chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là
cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng
văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý
lịch tư pháp số 1;
đ) Chương trình hoạt động của hội;
e) Nghị quyết đại hội.
2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 15 Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội với điều kiện
hội hoàn thiện dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật theo ý kiến
của các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hội hoạt động. Trường hợp nội dung điều
lệ hội trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
chối phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn hội hoàn thiện điều lệ hội đảm bảo phù hợp
với quy định của pháp luật.
3. Trường hợp điều lệ hội thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, hội báo cáo kết quả đại hội, trong đó
có đề nghị phê duyệt điều lệ hội gửi về Bộ Nội vụ để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định.
4. Hiệu lực thi hành của điều lệ
hội:
a) Điều lệ hội hoạt động trong phạm
vi toàn quốc có đảng đoàn có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ
quyết định phê duyệt;
b) Điều lệ hội không thuộc điểm a
khoản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này quyết định phê duyệt.
5. Nếu nghị quyết đại hội của hội
hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã có cùng tên gọi, lĩnh vực hoạt động
chính và là hội viên tổ chức của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc, thống
nhất thừa nhận điều lệ của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc thì không cần
xây dựng điều lệ riêng.
6. Sau khi hội báo cáo kết quả đại
hội đầy đủ, hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này ra văn
bản thông báo việc tổ chức đại hội của hội đã đảm bảo theo quy định của pháp
luật và điều lệ hội.
Điều 22. Ban chấp hành, ban
thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội
1. Ban chấp hành, ban thường vụ:
a) Ban chấp hành do đại hội bầu là
cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ đại hội. Ban thường vụ do ban chấp hành bầu là cơ
quan lãnh đạo giữa 02 kỳ họp ban chấp hành;
b) Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn,
điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt
động của ban chấp hành, ban thường vụ hội do hội quy định phù hợp với quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội.
2. Chủ tịch và phó chủ tịch hội do
ban chấp hành bầu trong số thành viên ban thường vụ.
3. Việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với chủ tịch, phó
chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội do điều lệ của hội
quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với hội do Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi thực hiện.
4. Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ
tịch hội phải đồng thời bầu chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp
luật và điều lệ hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của hội trong thời
gian chưa bầu được chủ tịch hội. Chủ tịch hội bị tạm đình chỉ công tác thì phó
chủ tịch thường trực điều hành hoạt động của hội trong thời gian chủ tịch hội
bị tạm đình chỉ công tác; trường hợp, hội không có phó chủ tịch thường trực thì
phân công một phó chủ tịch điều hành hoạt động của hội.
5. Hội quy định cụ thể các trường
hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công tác, cho phép công tác trở lại đối
với chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội.
6. Sau miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ
tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội, hội có văn
bản báo cáo gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản báo cáo nêu rõ họ
tên, lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm; đính kèm biên bản họp miễn nhiệm, bãi nhiệm;
biên bản họp bầu chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban
thường vụ hội; sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 không quá
06 tháng tính đến ngày nộp báo cáo của người được bầu chủ tịch hội. Nếu nhân sự
chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên
chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1.
7. Chủ tịch hội là đại diện theo
pháp luật của hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội:
a) Tiêu chuẩn:
Chấp hành và thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
Có uy tín và hiểu biết về lĩnh vực
hội hoạt động;
Có quốc tịch Việt Nam;
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
không có án tích.
…………………
Nội dung văn bản bằng File
Word (đang tiếp tục cập nhật)