QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Luật
số: 24/2008/QH12
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008
|
LUẬT
QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quốc tịch Việt Nam
Quốc tịch Việt Nam
thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước
và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
công dân Việt Nam.
Điều 2. Quyền đối với quốc tịch
1. Ở nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công
dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều
31 của Luật này.
2. Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về
quyền có quốc tịch Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước
ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
2. Người không
quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch
nước ngoài.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú,
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà
khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con,
cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường
trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc
tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch
Việt Nam là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt
Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân
và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định
của pháp luật.
3. Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài
có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với
hoàn cảnh sống xa đất nước.
4. Quyền và nghĩa
vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở
nước ngoài.
Các cơ quan nhà nước
ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi
biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập
quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.
Điều 7. Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình
và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở
lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt
Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được
nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật
Việc kết hôn, ly
hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên
của họ (nếu có).
Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi
Việc vợ hoặc chồng
nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người
kia.
Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
Một trong các giấy
tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:
1. Giấy khai sinh;
trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm
theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt
Nam;
4. Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định
cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Điều 12. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng
thời có quốc tịch nước ngoài
1. Vấn đề phát
sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải
quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập
quán và thông lệ quốc tế.
2. Căn cứ vào
quy định của Luật này, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định
gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.
CHƯƠNG II
CÓ QUỐC TỊCH VIỆT
NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch
Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu
lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và
trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
Điều 14. Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam
Người được xác định
có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo
quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc
tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc
tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại
các điều 18, 35 và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt
Nam
Trẻ em sinh ra
trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt
Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam
1. Trẻ em sinh ra
trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn
cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh
ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì
có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm
đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt
Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em
đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc
tịch
1. Trẻ em sinh ra
trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch,
nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra
trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có
nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên
lãnh thổ Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị
bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai
thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định
tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường
hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ
mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
b) Chỉ tìm thấy
cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
Mục 2. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước
ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc
tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân
tộc Việt Nam;
c)
Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d)
Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch
Việt Nam;
đ)
Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không
phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b)
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam;
c)
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ
những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được
Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập
quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc
tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
5. Người xin nhập
quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại
đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định
cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt
Nam;
b)
Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch
tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin
nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt
Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá
90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ)
Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e)
Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g)
Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được
miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định
cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người
xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt
Nam.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có
trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề
xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông
báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin
thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt
Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người
xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập
quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người
xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Điều 22. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
đối với người không quốc tịch đã cư trú ổn định tại Việt Nam
Người không quốc tịch
mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh
thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình
tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định.
Mục 3. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Người đã mất quốc
tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch
Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch
Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước
ngoài.
2. Người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm
phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người
bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất
5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt
Nam.
4. Người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được
ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước
ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước
cho phép:
a) Là vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc
biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều
kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại
quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy
khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch
tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp
không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có
quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định
cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt
Nam
1.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho
Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy
đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam.
Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ
sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam.
4.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch
Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi
quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người
xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin
trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người
xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
CHƯƠNG III
MẤT QUỐC TỊCH VIỆT
NAM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
1. Được thôi quốc
tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch
Việt Nam.
3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều
13 của Luật này.
4. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt
Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể
được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Người xin thôi
quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
b) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Đang chấp hành
bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
d) Đang bị tạm
giam để chờ thi hành án;
đ) Đang chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh, trường giáo dưỡng.
3. Người xin thôi
quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại
đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Cán bộ, công chức
và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được
thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Chính phủ quy định
cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt
Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu
Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều
11 của Luật này;
d) Phiếu lý lịch
tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải
là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước
ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận
không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp
giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho
thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận
việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia
của Việt Nam.
2. Trường hợp công
dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định
tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định
cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 29. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở
Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy
đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở
trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam
trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi
đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi
quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin
điện tử của mình.
Thông báo trên
Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30
ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
3.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin
thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an
cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian
này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ
sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có
trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi
Bộ Tư pháp.
4.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm
theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi
quốc tịch Việt Nam.
5.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
6. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Điều 30. Miễn thủ tục xác minh về nhân thân
Hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam của những người thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải
qua thủ tục xác minh về nhân thân:
1. Người dưới 14
tuổi;
2. Người sinh ra
và định cư ở nước ngoài;
3. Người đã định
cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;
4. Người đã được
xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.
Mục 3. TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam
1.
Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có
hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Người đã nhập
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc
ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến
nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối
với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này lập hồ sơ kiến
nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch
Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị
tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ
kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Mục 4. HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 33. Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1.
Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư
trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc
giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.
2. Việc hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch
Việt Nam của người kia.
Điều 34. Trình tự, thủ tục hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam
1. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác
minh, nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối
với bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này lập hồ sơ kiến
nghị Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của người có
hành vi đó.
Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ kiến nghị
về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
CHƯƠNG IV
THAY ĐỔI QUỐC TỊCH
CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON NUÔI
Điều 35. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại
hoặc thôi quốc tịch Việt Nam
1. Khi có sự thay
đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì
quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi
theo quốc tịch của họ.
2. Khi chỉ cha hoặc
mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh
sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam,
nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.
Trường hợp cha hoặc
mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng
với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản
về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.
3. Sự thay đổi quốc
tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Điều 36. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch
Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Khi cha mẹ hoặc một
trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.
Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công
dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt
Nam.
2. Trẻ em là người
nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam,
kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi
con nuôi.
3. Trẻ em là người
nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người
nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập
quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc
tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người đó.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch
1. Quyết định cho
nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt
Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Quyết định việc
đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật
ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của Chính phủ về quốc tịch
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về quốc tịch.
2. Đàm phán, ký điều
ước quốc tế hoặc trình Chủ tịch nước quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc
tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế.
3. Chỉ đạo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.
4. Quy định mức phí, lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch.
5. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về quốc tịch.
6. Thực hiện hợp
tác quốc tế về quốc tịch.
Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch, ban hành
các mẫu giấy tờ để giải quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc
đã giải quyết về quốc tịch để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước.
2. Bộ Ngoại giao
phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải
quyết các việc về quốc tịch, thống kê nhà nước các việc về quốc tịch do cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết để gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và đề xuất ý kiến về các trường hợp xin nhập quốc
tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước
quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định
của Luật này; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch Việt Nam để
báo cáo với Bộ Tư pháp.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xem xét và đề
xuất ý kiến về các trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch
Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam; hằng năm, thống kê các việc đã giải quyết về
quốc tịch Việt Nam để báo cáo với Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.
Điều 41. Thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Bộ Tư pháp có
trách nhiệm thông báo cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt
Nam, người bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam về kết quả giải quyết các việc về quốc tịch có liên quan và đăng trên
Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Văn phòng Chủ tịch
nước có trách nhiệm gửi đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quyết định cho nhập, cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, hồ sơ các việc về quốc tịch đã được tiếp nhận trước
đó được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 1998
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Luật này thay thế
Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Điều 44. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|