QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
36/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật cư trú số 81/2006/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật cư trú:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung
khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:
“8. Thuê, cho thuê, làm giả, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến
cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật
về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.”
“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú
khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú
vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh
sống tại chỗ ở đó.”
2. Điều 20 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 20. Điều
kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp
sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký
thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có
thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường
trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm
trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho
nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ;
con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động,
người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người
giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha,
mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà
nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với
ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc
tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng
không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại
thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp
pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1,
3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của
cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình
quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành
thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của
Luật Thủ đô.”
3. Khoản 1 Điều 23 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Người đã đăng ký thường trú mà
thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện
đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục
thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
4. Khoản 4 Điều 30 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“4. Trưởng Công an xã, phường, thị
trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại
khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc
cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có
thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết
thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục
gia hạn.
Việc điều chỉnh
thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ
tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú
tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”
5. Khoản 2 Điều 31 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập
thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú
có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường
hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình,
nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó
thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường,
thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại
hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện
thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”
Điều 2
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6
năm 2013.
|
CHỦ
TỊCH QUÔC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|