QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: /2023/QH15
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
|
DỰ THẢO 2
|
|
LUẬT
CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật căn cước công dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; quản lý, sử dụng thẻ căn cước công
dân; tài khoản định danh điện tử; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối
với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam là người không quốc tịch đang sinh
sống tại Việt Nam (sau đây viết gọn là người
gốc Việt Nam); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Căn cước công dân
là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy
định của Luật này.
2. Nhân dạng là
đặc điểm cá biệt và ổn định của một người để phân biệt người này với người khác.
3. Tàng thư căn
cước công dân là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân, được quản lý,
phân loại, sắp xếp theo trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin.
4. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam,
người gốc Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng
thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
5. Cơ sở dữ liệu
căn cước là cơ sở dữ liệu tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, người
gốc Việt Nam được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là
bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và
tổ chức khác được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin.
7. Cơ sở hạ tầng
thông tin Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là hệ thống
mạng, máy tính và trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý,
lưu trữ, truyền đưa và trao đổi thông tin số về dân cư và căn cước.
8. Cơ quan quản
lý căn cước là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản
lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử.
9. Thẻ căn cước
công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam do cơ quan quản lý căn cước
cấp, có giá trị chứng minh thông tin về căn cước công dân của người đó.
10. Giấy chứng
nhận căn cước là giấy tờ tùy thân của người gốc Việt Nam có giá trị chứng minh
thông tin về căn cước của người đó để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ
Việt Nam.
11. Chủ thể danh
tính điện tử là cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
12. Danh tính
điện tử của cá nhân là thông tin của một cá nhân trong hệ thống định danh và
xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân đó trên môi trường điện tử.
13. Hệ thống định
danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin do Bộ Công an xây dựng, quản lý
để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện
xác thực điện tử.
14. Tài khoản
định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập (số định danh cá nhân), mật khẩu
hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý căn cước; chứa
thông tin của một cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước và hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước
1. Tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật; bảo đảm quyền con người và quyền công dân.
2. Bảo đảm công khai,
minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho công dân.
3. Thu thập, cập nhật
thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất,
chặt chẽ, an toàn; duy trì, khai thác, sử dụng hiệu quả và lưu trữ lâu dài.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Công dân có
quyền sau đây:
a) Được bảo đảm
bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;
b) Yêu cầu cơ
quan quản lý căn cước cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước hoặc thẻ căn cước công dân
chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp, đổi,
cấp lại thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật này;
d) Sử dụng thẻ
căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân;
đ) Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Công dân có
nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Làm thủ tục
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật này;
c) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Xuất trình thẻ
căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của
pháp luật;
đ) Bảo quản, giữ
gìn thẻ căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ
quan quản lý căn cước;
e) Nộp lại thẻ
căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi,
tạm giữ thẻ theo quy định tại Luật này.
3. Người đang mắc
bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thông qua người đại diện hợp pháp của
mình thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý căn cước
1. Thu thập, cập
nhật chính xác thông tin về công dân.
2. Chỉnh sửa kịp
thời khi có căn cứ xác định thông tin về công dân chưa chính xác hoặc có sự
thay đổi.
3. Niêm yết công
khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của Luật này.
4. Bảo đảm an
toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước.
5. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về công dân khi được cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, đổi, cấp
lại thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật này.
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang
sinh sống tại Việt Nam
1. Người gốc Việt
Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam gồm:
a) Người đã từng
có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên
tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam;
b) Con, cháu của
người quy định tại điểm a khoản này và hiện nay là người không quốc tịch đang
sinh sống tại Việt Nam.
2. Người gốc Việt
Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định
danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước.
3. Giá trị sử dụng
của giấy chứng nhận căn cước
a) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy
chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt
Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
b) Nhà nước bảo
đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo
quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định
chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn
cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và việc quản lý
người gốc Việt Nam.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp, đổi, cấp lại
thẻ căn cước công dân trái quy định của pháp luật.
2. Sách nhiễu,
gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Làm sai lệch
sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước; không cung cấp, cung
cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; lạm
dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
4. Thu, sử dụng phí,
lệ phí trái quy định của pháp luật.
5. Làm giả, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung thẻ căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ
căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận
cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước công dân; sử dụng thẻ căn cước công dân giả.
6. Truy nhập trái
phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan
đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước trái với quy định của luật này và pháp luật khác có liên quan.
7. Thu hồi, tạm
giữ thẻ căn cước công dân trái quy định của pháp luật.
8. Mua, bán, trao
đổi, chia sẻ, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin dữ liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ
SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Mục 1. CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 9. Yêu
cầu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư được quản lý tập trung, thống nhất và xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Bảo đảm an
toàn, thuận tiện cho việc thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm kết
nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp bộ, cấp tỉnh của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Bảo đảm quyền
khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thông
tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Họ, chữ đệm và
tên khai sinh.
2. Số định danh
cá nhân.
3. Ngày, tháng,
năm sinh.
4. Giới tính.
5. Nơi đăng ký
khai sinh.
6. Quê quán.
7. Dân tộc.
8. Tôn giáo.
9. Quốc tịch
(Việt Nam)
10. Tình trạng
hôn nhân.
11. Nơi thường
trú.
12. Nơi tạm trú.
13. Tình trạng
khai báo tạm vắng.
14. Nơi ở hiện
tại.
15. Quan hệ với
chủ hộ.
16. Nhóm
máu.
17. Số
chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị
sử dụng.
18. Họ, chữ đệm
và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha,
mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
19. Họ, chữ đệm
và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các
thành viên hộ gia đình.
20. Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
21. Họ, chữ
đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ,
người được giám hộ.
22. Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội;
giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm).
23. Thông
tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 11. Thu thập, cập nhật thông tin và quản lý, khai thác
và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thông tin của
công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ tàng
thư và Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch
và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua việc xử lý chuẩn
hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.
Trường hợp thông
tin, tài liệu quy định tại Điều 10 Luật này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được
thu thập, cập nhật từ công dân.
2. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của
pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung do Bộ Công an quản lý.
3. Các phương
thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
a) Kết nối, chia
sẻ trực tiếp giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Cổng dịch vụ
công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an;
c) Văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin;
d) Ứng dụng định
danh điện tử (VNeID);
đ) Nền tảng định
danh và xác thực điện tử;
e) Phương thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Tổ chức không
phải là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và cá
nhân khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phải được sự đồng ý của công dân đó.
Trường hợp công
dân đã chết, mất tích hoặc mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thì người thừa kế hoặc người giám hộ
được khai thác thông tin của công dân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
5. Thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra,
thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ căn cước công dân
của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc
cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Chính phủ quy
định chi tiết thu
thập, cập nhật, chỉnh sửa, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; trình tự, thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 12. Mối
quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi
có một trong các thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
thì phải thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư chia sẻ thông tin về công dân cho cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện công
tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Thông tin về
công dân quy định tại Điều 10 của Luật này có trong cơ sở dữ liệu phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Trường hợp
thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Việc kết nối,
cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ
quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Số
định danh cá nhân
1. Số định danh
cá nhân được xác lập từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác
thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
2. Số
định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho
mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Chính
phủ quy định việc cấp, thu hồi số định danh cá nhân.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và
cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân
thủ quy trình thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư;
b) Bảo
đảm việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác,
kịp thời;
c) Cập
nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc chưa
chính xác.
2. Người
được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau
đây:
a) Kiểm
tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin;
b) Giữ
gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xoá
hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ
của thông tin đã cập nhật.
3. Thủ
trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ
chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu;
b) Kiểm
tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mục 2.
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Điều
15. Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tại cơ quan quản lý căn cước Bộ Công
an.
2. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
3. Tuân
thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ và giao dịch điện tử, công nghệ thông
tin.
4. Thu
thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn
định, an toàn và bảo mật.
Điều
16. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Thông
tin quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đặc
điểm nhân dạng.
3. Thông
tin sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói và các
thông tin sinh trắc học khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
4. Họ,
tên gọi khác.
5. Nghề
nghiệp, trừ lực lượng vũ
trang.
6. Trình
độ học vấn.
7. Ngày,
tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân.
8. Thông tin tài khoản định danh điện tử (có hoặc không
có).
9. Thông tin về người gốc Việt Nam được thu
thập, cập nhật riêng vào Cơ sở dữ liệu căn
cước do Chính phủ quy định.
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, chia sẻ,
cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp
hành đúng quy định về việc chia sẻ, cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở dữ
liệu căn cước;
b) Chia
sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định của
Luật này;
c) Thông
báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước khi có sự thay đổi hoặc chưa chính
xác;
d) Cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có thông tin về ADN, giọng nói của công dân thì phải chuyển cho cơ quan
quản lý căn cước để cập nhật, bổ sung vào Cơ sở dữ liệu căn cước;
2. Người
làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước có trách nhiệm
thực hiện quy định tại Điều 13 của Luật này.
Điều
18. Kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được kết nối,
chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.
Chương
III
THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục
1. THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều
19. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân
1. Thẻ
căn cước công dân gồm bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa và thông tin được
in trên thẻ gồm:
a)
Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b)
Dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc”;
c)
Dòng chữ “Căn cước công dân”;
d) Ảnh
khuôn mặt;
đ) Số
định danh cá nhân;
e) Họ,
chữ đệm và tên khai sinh;
g)
Ngày, tháng, năm sinh;
h)
Giới tính;
i) Nơi
đăng ký khai sinh;
k)
Quốc tịch;
l) Nơi
cư trú;
m)
Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm
hết hạn;
n)
Dòng chữ “Nơi cấp: Bộ Công an”.
2. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích
thước, chất liệu của thẻ căn cước công dân, thông tin được lưu trữ trong bộ
phận lưu trữ thông tin được mã hóa và nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công
dân đối với trường hợp người không có hoặc không thu nhận được được đầy đủ
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Người được cấp thẻ căn cước công dân
1.
Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam.
2.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người
dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu.
Điều 21. Giá trị sử
dụng của thẻ căn cước
công dân
1. Thẻ
căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng
minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ
căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp
Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công
dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ
chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn
cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 16 của
Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để kiểm
tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi
công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được
yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định
tại Điều 16 Luật này.
4. Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ căn cước công dân
theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân
1. Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40
tuổi và 60 tuổi.
2.
Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm
trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi
đổi thẻ tiếp theo.
Điều
23. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân
1. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân là những thông
tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công
dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
2. Khai thác
thông tin được tích hợp vào thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng các
phương thức sau:
a) Sử dụng thiết
bị chuyên dụng để khai thác bộ phận lưu trữ của thẻ Căn cước công dân;
b) Sử dụng thông
tin trên thẻ căn cước công dân để khai thác thông tin tích hợp qua thiết bị
chuyên dụng được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định
danh và xác thực điện tử.
3. Thông tin được
tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy
phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy
định của Chính phủ.
4.
Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương
đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại
khác.
5.
Công dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân tại cơ
quan quản lý căn cước hoặc thông qua việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công
dân.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
2. CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TẠM GIỮ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều
24. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân
1.
Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có
quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; trình tự, thủ
tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như
sau:
a) Đối
với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện
cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh.
Khi
cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư
pháp – hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ căn cước
công dân của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc
cấp thẻ căn cước công dân đồng thời với việc
đăng ký cư trú.
b) Đối
với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh
Cha,
mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ
căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi
thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ
06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh
khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
2.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện
như sau:
a)
Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại
Điều 15 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính
xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ
hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư;
b) Cán
bộ tiếp nhận thu nhận thông tin sinh trắc học gồm: ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt của người đến làm thủ tục;
c)
Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân;
d) Cán
bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công
dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả
thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn;
trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa
điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của
công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
3.
Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì
phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều
25. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ căn cước
công dân
1. Thẻ
căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này;
b) Thẻ
bị hư hỏng không sử dụng được;
c)
Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh;
d) Xác
định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật;
đ) Có
sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân;
e) Thu
hồi số định danh cá nhân;
g)
Thay đổi nơi thường trú;
h) Khi
công dân có yêu cầu.
2. Thẻ
căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
mất thẻ căn cước công dân;
b)
Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Điều
26. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn
cước công dân
1.
Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ
công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ
căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân.
2.
Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3.
Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các
điểm c, d và đ khoản 1 Điều 25 của Luật này mà thông tin đó chưa được cập nhật,
chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình
các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục
cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Thu
lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn
cước công dân.
5.
Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân.
Điều
27. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
Kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải
cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm
việc.
Điều
28. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
1. Tại
cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân
cư trú.
2. Tại
cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng
Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Cơ
quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công
dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong
trường hợp cần thiết.
Điều
29. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại
thẻ căn cước công dân.
Điều 30. Thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân
1. Thẻ
căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị
tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc cấp sai
quy định.
2. Thẻ
căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người
đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người
đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong
thời gian bị tạm giữ thẻ căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ
căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ căn cước công dân của mình để thực hiện
giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân
được trả lại thẻ căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp
hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm
quyền thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân:
a) Cơ
quan quản lý căn cước có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước công dân trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ
quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ căn cước công dân trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
CĂN CƯỚC CÔNG DÂN ĐIỆN TỬ
Điều 31. Căn
cước công dân điện tử
1. Căn cước công
dân điện tử là tài khoản định danh điện tử, chứa thông tin được in trên thẻ căn
cước công dân, thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân và thông tin
khác của công dân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Tài
khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được
sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi
trường điện tử và các giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh
tính điện tử.
3. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài
khoản định danh điện tử trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị
tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã
được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Điều 32. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử
1. Đăng ký tài
khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNeID
đối với công dân đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp
điện tử
a) Công dân sử
dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VneID;
b) Công dân sử
dụng ứng dụng VNeID để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại
hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng
thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID.
c) Cơ quan quản
lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID
hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài
khoản định danh điện tử mức độ 2
a) Đối với công
dân đã được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện
tử:
Công dân đến Công
an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục
cấp thẻ căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công
dân xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số
điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp
vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận
nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử;
chụp ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực
với Cơ sở dữ liệu căn cước và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản
định danh điện tử.
Cơ quan quản lý
định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc
tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
b) Cơ quan Công
an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ căn cước công dân với trường hợp công
dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân.
3. Thẩm quyền cấp
tài khoản định danh điện tử
Thủ trưởng cơ
quan quản lý căn cước có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử.
4. Thời hạn cấp
tài khoản định danh điện tử:
a) 01 ngày làm
việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1;
b) 03 ngày làm
việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Điều 33. Kết
nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong hệ thống định danh và xác thực
điện tử
1. Hệ thống thông
tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức cung cấp dịch vụ công kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để
khai thác thông tin của chủ thể danh tính điện tử phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động
quản lý nhà nước khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao qua Nền tảng định danh
và xác thực điện tử.
2. Cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ
công khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng
dụng VNeID, trang thông tin định danh điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp
điện tử bằng thiết bị, phần mềm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công
an hướng dẫn.
3. Chủ thể danh
tính điện tử khai thác, chia sẻ thông tin danh tính điện tử (trừ thông tin sinh
trắc học) và thông tin khác của mình đã được tích hợp vào tài khoản định danh
điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử với cá nhân, tổ chức khác qua ứng dụng VNeID.
Điều 34. Sử
dụng căn cước công dân điện tử
Căn cước công dân
điện tử có giá trị sử dụng tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân
trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân; có
giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ
vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi
thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Chương
V
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ DỮ
LIỆU CĂN CƯỚC
Điều
35. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước
1. Cơ
sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, chính xác, đầy đủ, kịp thời; được
xây dựng và quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. Nhà
nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước, Hệ thống định danh và xác thực điện tử phù hợp với yêu cầu
bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều
36. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
1.
Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: Người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu
thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước; người làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
2.
Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
37. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước công
dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Nhà
nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho xây
dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ xây
dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước;
khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải pháp tích hợp là sản phẩm của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam
tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác
thực điện tử.
Điều
38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm c
khoản 3 Điều 12 của Luật này.
2.
Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp
thẻ căn cước công dân lần đầu.
3.
Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi
thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Có
sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn
cước.
4. Bộ
Tài chính quy định cụ thể mức thu và các trường hợp được miễn, giảm lệ phí khi
đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Điều
39. Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
Cơ
quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
1. Ứng
dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn
cước công dân bảo đảm an toàn các dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng
các hệ cơ sở dữ liệu.
2. Bảo
đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý và trao đổi thông
tin về dân cư và căn cước công dân.
3. Bảo
vệ dữ liệu cá nhân, an ninh thông tin về dân cư và căn cước công dân trên mạng
máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống
các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được lưu trữ trên máy
tính chủ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ
thống bảo mật của hệ quản trị dữ liệu và hệ điều hành mạng.
5.
Chính phủ quy định việc sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn
cước công dân.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CĂN
CƯỚC CÔNG DÂN, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Điều
40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử.
2. Bộ
Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản
định danh điện tử.
Điều
41. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban
hành, phối hợp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử.
2. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử;
tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử.
3.
Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những
quy định về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức trái với
quy định của Luật này.
4. Tổ
chức sản xuất, quản lý thẻ căn cước công dân.
5. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ thống
định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công
tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
6. Tổ
chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện
tử; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tài khoản định danh
điện tử.
7. Kết
nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng trao đổi định
danh và xác thực điện tử của cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định pháp luật.
8.
Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
9. Quy
định chi tiết thủ tục, trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân; ban
hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước công dân; quy định về quản lý tàng
thư căn cước công dân.
10.
Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện cán bộ làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học
về công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước.
11.
Thống kê nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước.
12. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài
khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật.
13. Hợp
tác quốc tế về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước.
Điều
42. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Các
bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:
a)
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các
quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, tài khoản định danh điện tử.
b)
Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c)
Phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ căn cước
công dân.
2. Bộ
Tư pháp tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp, cập
nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng cơ
chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
4. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho
hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân; quy
định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin
và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây
dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Điều
43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Triển
khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, tài khoản định danh
điện tử tại địa phương.
2. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
3.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
44. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng
năm 2024 và thay thế Luật Căn cước công dân ngày 20
tháng 11 năm 2014.
2.
Thay thế cụm từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 bằng cụm từ “kinh doanh dịch vụ xác
thực điện tử”.
Điều 45.
Quy định chuyển tiếp
1. Chứng
minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
2. Các
loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh
nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ
quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi
thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các
giấy tờ nêu trên.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ .... thông qua ngày tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|