|
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Luật
số: /2025/QH15
|
|
|
DỰ THẢO
trình Kỳ họp thứ 10
|
|
LUẬT
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành
Luật Tương trợ tư pháp về dân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt
Nam với nước ngoài; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam
trong tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự với Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tương trợ tư pháp về dân
sự là việc hợp tác, hỗ trợ giữa Việt Nam và nước ngoài, thông qua cơ
quan, người có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan, người có thẩm quyền của nước
ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động quy định tại Điều 7 của
Luật này nhằm giải quyết vụ việc dân sự, vụ việc phá sản, việc thi hành
án dân sự.
2. Nước yêu cầu là nước
gửi yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự để nước được yêu cầu xem xét, hỗ trợ
thực hiện.
3. Nước được yêu cầu là
nước được đề nghị thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự.
4. Yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam là việc cơ quan, người có thẩm quyền của
Việt Nam yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự.
5. Yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài là việc cơ quan, người có thẩm
quyền của nước ngoài yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
6. Giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này là giấy tờ của
vụ việc dân sự, vụ việc phá sản, việc thi hành án dân sự cần được tống
đạt theo pháp luật của nước yêu cầu.
7. Đương sự
là cơ quan, tổ chức, cá nhân cần được tống đạt giấy tờ, có chứng cứ cần
thu thập, người làm chứng, người giám định được triệu tập
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong yêu cầu tương
trợ tư pháp khác về dân sự.
8. Kênh ngoại
giao là phương thức tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ tương trợ tư pháp về dân
sự thông qua Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài
ở Việt Nam.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
nước ngoài
1. Việc áp dụng pháp luật nước
ngoài trong tương trợ tư pháp về dân sự được thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác có liên quan xem xét yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự có đề nghị áp dụng pháp luật nước ngoài.
2. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài không cùng là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định thì
việc áp dụng pháp luật nước ngoài được xem xét khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan, người có
thẩm quyền của nước ngoài đề nghị bằng văn bản về việc áp dụng
pháp luật của nước đó;
b) Việc áp dụng pháp luật nước
ngoài không trái với nguyên tắc tương trợ tư pháp về dân sự quy định tại Điều 5
của Luật này và hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ quy định tại các
điểm a và b khoản này và pháp luật có liên quan, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác có liên quan xem
xét, quyết định việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
3. Việc tiếp nhận và xử lý
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự có đề nghị áp dụng pháp luật nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
Điều 5. Nguyên tắc
tương trợ tư pháp về dân sự
Tương trợ tư pháp về dân sự được
thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các
bên cùng có lợi, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngôn ngữ trong hồ sơ yêu
cầu tương trợ tư pháp về dân sự
1. Trường hợp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài cùng là thành viên
của điều ước quốc tế tương trợ tư pháp về dân sự thì ngôn ngữ trong hồ
sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự là ngôn ngữ được quy định trong
điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp Việt Nam và nước
ngoài không cùng là thành viên của điều ước quốc tế tương trợ tư
pháp về dân sự thì hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự phải
kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu hoặc một ngôn ngữ khác mà
nước được yêu cầu chấp nhận.
Điều 7. Phạm vi tương trợ tư
pháp về dân sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về dân
sự giữa Việt Nam và nước ngoài bao gồm:
1. Tống đạt giấy tờ;
2. Thu thập, cung cấp chứng cứ;
3. Triệu tập người làm chứng,
người giám định;
4. Cung cấp các giấy tờ hộ tịch;
trích lục bản án, quyết định của tòa án về hộ tịch;
5. Cung cấp thông tin pháp luật;
6. Các yêu cầu tương trợ tư pháp
khác về dân sự.
Điều 8. Miễn hợp
pháp hóa lãnh sự
Hồ sơ yêu cầu và kết quả tương
trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự nếu được ký, đóng dấu bởi cơ quan, người có thẩm quyền
của nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 9. Triệu tập và bảo
vệ người làm chứng, người giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng dân
sự có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài có thể triệu tập người làm chứng,
người giám định theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Giấy triệu tập phải ghi rõ
điều kiện làm chứng, giám định; cam kết bảo đảm an toàn
tính mạng, sức khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại, chi trả chi phí cho người làm chứng,
người giám định được triệu tập đến nước yêu cầu; cam kết không
truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, tạm giữ, bắt để thi hành án hình sự
hoặc hạn chế tự do cá nhân đối với người làm chứng, người giám định trên lãnh
thổ của nước yêu cầu vì những lý do sau đây trước khi đến nước yêu cầu:
a) Cung cấp lời khai làm
chứng, bản kết luận chuyên môn đối với vụ việc mà người đó được triệu tập;
b) Phạm tội ở nước yêu cầu;
c) Có quan hệ với đối
tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hình sự tại nước yêu cầu;
d) Có liên quan đến vụ
việc dân sự hoặc hành chính khác tại nước yêu cầu.
3. Cơ quan yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự phối hợp với cơ quan khác có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi
trong nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật nước mình cho người làm
chứng, người giám định.
4. Quyền không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, tạm giam, tạm giữ, bắt để thi hành án hình sự hoặc hạn chế
tự do cá nhân của người làm chứng, người
giám định chấm dứt nếu người đó không rời khỏi Việt Nam sau thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc không cần họ có mặt tại lãnh thổ Việt
Nam. Thời hạn này không tính vào thời gian mà người làm chứng, người giám định
không thể rời Việt Nam vì lý do bất khả kháng.
Điều 10. Chi phí thực hiện
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
1. Chi phí thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự là khoản tiền chi trả cho việc thực hiện tương trợ
tư pháp về dân sự. Việt Nam và nước ngoài có thể thỏa thuận về chi phí
thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự khi ký kết điều ước quốc tế.
2. Chi phí thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự được thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp Việt Nam và
nước ngoài không cùng là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định, chi
phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự bao gồm các loại phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chi phí thực tế. Chi
phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự do người có nghĩa vụ nộp của nước yêu
cầu chi trả, trừ chi phí dịch vụ bưu chính công ích để tống đạt giấy tờ của
nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.
4. Mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí được thực hiện theo quy định pháp
luật về phí, lệ phí.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm
công tác tương trợ tư pháp về dân sự
1. Kinh phí cho
công tác quản lý nhà nước về tương trợ tư pháp về dân sự, chi phí dịch vụ bưu
chính công ích để tống đạt giấy tờ của nước ngoài và chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự trong trường hợp cơ quan nhà nước là người có nghĩa vụ
nộp theo quy định tại Điều 10 của Luật này do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 12. Hệ thống thông tin tương
trợ tư pháp về dân sự trên môi trường điện tử
1. Hệ thống thông
tin tương trợ tư pháp về dân sự trên môi trường điện tử được xây
dựng, hoàn thiện, vận hành để bảo đảm xử lý, lưu
trữ thông tin tương trợ tư pháp về dân sự và bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ hướng
dẫn thi hành khoản 1 Điều này.
Điều 13. Cơ quan trung
ương của Việt Nam trong tương trợ tư pháp về dân sự
1. Bộ Tư pháp là Cơ quan trung
ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tương trợ
tư pháp về dân sự.
2. Cơ quan trung ương của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tương trợ tư pháp về dân
sự thực hiện nhiệm vụ đầu mối trao đổi thông tin, tiếp nhận, chuyển giao,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự; thực
hiện trách nhiệm theo quy định của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới
1. Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu và cơ quan có thẩm quyền thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
của các tỉnh, thành phố có chung đường biên giới giữa Việt Nam với nước ngoài
có thể trực tiếp thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự trong trường hợp được
quy định tại điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp
việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự để theo dõi, phối hợp liên hệ, đôn
đốc và thực hiện quản lý hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong tương trợ tư pháp về dân sự
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về tương trợ tư pháp về dân sự trong phạm vi cả nước; hằng năm
báo cáo Quốc hội về công tác tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
tương trợ tư pháp về dân sự, giúp Chính phủ xây dựng báo cáo hằng
năm trình Quốc hội về công tác tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và cơ quan khác có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định của Luật này.
4. Các cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ tương trợ tư pháp về dân sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chương II
YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA VIỆT NAM
Điều 16. Thẩm quyền yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Cơ quan, người có thẩm quyền yêu
cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam bao gồm:
1. Tòa án nhân dân;
2. Viện kiểm sát nhân dân;
3. Cơ quan thi hành án dân
sự;
4. Cơ quan, người có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Hồ sơ yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
1. Hồ sơ
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 7 của Luật này bao
gồm:
a) Văn
bản yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự;
b) Giấy tờ kèm theo văn bản yêu
cầu tương trợ tư pháp về dân sự;
c) Giấy tờ về việc nộp chi
phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự;
d) Giấy tờ khác theo quy định
pháp luật của nước được yêu cầu.
2. Hồ sơ
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều 7 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự;
b) Các giấy tờ cần thiết để
thực hiện yêu cầu (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự là 03 bộ. Khi Hệ thống thông tin quy
định tại Điều 12 của Luật này được vận hành thì số lượng hồ sơ yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự là 02 bộ, kèm theo hồ sơ điện tử.
4. Hồ sơ yêu cầu tương trợ
tư pháp về dân sự gửi Bộ Tư pháp phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ quy định
tại Điều 6 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 18. Văn bản yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của Việt Nam phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm và địa điểm
lập văn bản;
2. Tên, địa chỉ cơ quan,
người có thẩm quyền yêu cầu;
3. Tên, địa chỉ cơ quan được yêu
cầu thực hiện (nếu có);
4. Họ, tên, địa chỉ của cá nhân;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến yêu cầu;
5. Nội dung yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự phải nêu rõ mục đích, các tình tiết liên quan, trích dẫn
điều luật có thể áp dụng, các phương thức thực hiện và thời hạn thực hiện.
Điều 19. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
1. Cơ quan, người có
thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
tương trợ tư pháp về dân sự lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này và gửi cho Bộ Tư pháp.
2. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và thực hiện một trong các công việc sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tư pháp chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước ngoài là thành viên. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài không
cùng là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài
là thành viên có quy định chuyển qua kênh ngoại giao thì chuyển qua
kênh ngoại giao;
b) Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ là 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp;
c) Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng yêu cầu về thời gian thực hiện theo quy định của nước được yêu cầu hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam không
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp thì Bộ Tư pháp trả lại hồ
sơ và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 20. Tiếp nhận và xử
lý yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự của Việt
Nam
1. Trường hợp có
yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự quy định tại khoản 6
Điều 7 của Luật này, Bộ Tư pháp trao đổi với
các cơ quan, người có thẩm quyền trong nước và nước ngoài để thống nhất việc
thực hiện phù hợp với pháp luật của Việt Nam và nước ngoài có
liên quan.
2. Sau khi Bộ Tư pháp
thống nhất việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định tại khoản 1
Điều này, việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự của
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
Điều 21. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam
Yêu cầu tương trợ tư pháp về dân
sự của Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài không
cùng là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định thì thực hiện theo
quy định pháp luật của nước được yêu cầu hoặc theo phương thức cụ thể mà Việt
Nam đề nghị và nước được yêu cầu chấp nhận.
Điều 22. Chuyển giao yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam trên môi trường điện tử
Trường hợp nước được yêu cầu
chấp nhận việc chuyển giao yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự trên môi trường
điện tử, Bộ Tư pháp trao đổi với cơ quan, người tiếp nhận yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài để thống nhất cách thức thực hiện.
Điều 23. Thông báo kết quả
thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ
tư pháp về dân sự của nước ngoài, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho cơ quan,
người có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về dân
sự.
Trường hợp kết quả tương
trợ tư pháp về dân sự chưa rõ hoặc chưa đầy đủ, cơ quan, người có thẩm quyền của
Việt Nam có thể đề nghị Bộ Tư pháp gửi yêu cầu đến cơ quan, người có thẩm quyền
của nước ngoài để làm rõ, bổ sung.
Điều 24. Giá trị pháp lý của
kết quả tương trợ tư pháp về dân sự
Kết quả tương trợ tư pháp về dân
sự của nước ngoài do Bộ Tư pháp tiếp nhận và thông
báo được công nhận để xem xét, sử dụng trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự, vụ việc phá sản, việc thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 25. Yêu cầu thu
thập chứng cứ bằng biện pháp lấy lời khai trực tuyến của
Việt Nam
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự có thể thu thập chứng cứ bằng biện
pháp lấy lời khai trực tuyến đối với đương sự có trụ sở hoặc
đang cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật tố tụng của
Việt Nam và pháp luật của nước được yêu cầu với điều kiện đương sự tự
nguyện tham gia việc lấy lời khai trực tuyến.
2. Sau khi nhận được phản
hồi của nước được yêu cầu về việc đồng ý cho lấy lời khai trực tuyến theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người
có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự để thực hiện việc lấy lời
khai trực tuyến. Cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân
sự lấy lời khai trực tuyến của đương sự và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, dữ liệu; công nghệ, đường truyền mã hóa theo quy định pháp luật.
Chương III
YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Thẩm quyền thực hiện
yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài bao gồm:
a) Tòa án nhân dân khu vực;
b) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố;
c) Cơ quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu.
2. Thẩm quyền theo lãnh thổ của
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Nơi đương sự có
trụ sở hoặc cư trú, làm việc;
b) Nơi thực hiện việc thu
thập, cung cấp chứng cứ.
3. Việc tống đạt giấy tờ của
nước ngoài trong tương trợ tư pháp về dân sự tại Việt Nam do dịch
vụ bưu chính công ích thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 27. Từ chối, hoãn thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định tại điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Vi phạm nguyên tắc quy định
tại Điều 5 của Luật này;
c) Không thuộc chức năng của các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự của nước ngoài có thể bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có căn cứ cho thấy nước
ngoài không hợp tác thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam;
b) Pháp luật Việt Nam không có
quy định.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp về
dân sự của nước ngoài có thể bị hoãn thực hiện tại Việt Nam trên cơ sở thông
báo của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án về việc
thực hiện sẽ cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tại Việt
Nam.
4. Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác có liên
quan xem xét, quyết định việc từ chối, hoãn thực hiện tương trợ tư pháp
về dân sự của nước ngoài, thông báo cho nước yêu cầu biết lý do.
Điều 28. Hồ sơ yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 7 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự;
b) Giấy tờ kèm theo văn bản yêu
cầu tương trợ tư pháp về dân sự;
c) Giấy tờ về việc nộp chi phí
thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
7 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự;
b) Các giấy tờ cần thiết để
thực hiện yêu cầu (nếu có).
3. Số lượng hồ sơ yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự là 02 bộ.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 29. Văn bản yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
Văn bản yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài có các nội dung theo quy định tại
Điều 18 của Luật này.
Điều 30. Tiếp
nhận và xử lý yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
từ cơ quan, người có thẩm quyền của nước ngoài hoặc thông qua
kênh ngoại giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tư pháp
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này
và xử lý như sau:
a) Chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện trong trường hợp hồ sơ hợp lệ;
b) Trả lại hồ sơ cho cơ quan,
người có thẩm quyền yêu cầu trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, kèm theo
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự có đề nghị áp dụng pháp luật nước ngoài thì trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Bộ Tư pháp kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, thực hiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 4
của Luật này và xử lý như sau:
a) Chuyển cho cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam thực hiện trong trường hợp hồ sơ hợp lệ và đồng ý áp
dụng pháp luật nước ngoài;
b) Trả lại hồ sơ cho cơ
quan, người có thẩm quyền của nước ngoài trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc không đồng ý áp dụng pháp luật nước ngoài, kèm theo văn bản trả lời và nêu
rõ lý do hoặc thông báo để Bộ Ngoại giao trả lời đối với các yêu cầu áp dụng
pháp luật nước ngoài được gửi qua kênh ngoại giao.
3. Trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự của nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện yêu
cầu và thông báo kết quả cho Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho cơ quan, người
có thẩm quyền yêu cầu của nước ngoài theo quy định của
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước yêu cầu cùng là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Tiếp nhận và xử
lý yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự của nước ngoài
1. Trường hợp nước
ngoài có yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự quy định tại
khoản 6 Điều 7 của Luật này, Bộ Tư pháp trao đổi với
các cơ quan, người có thẩm quyền trong nước và nước ngoài để thống nhất việc
thực hiện phù hợp với pháp luật của Việt Nam và nước ngoài có
liên quan.
2. Sau khi Bộ Tư pháp
thống nhất việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định tại khoản 1
Điều này, việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự của
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều 32. Thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự của nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp Việt Nam và
nước ngoài không cùng là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định thì
thực hiện như sau:
a) Theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật phá sản và pháp
luật thi hành án dân sự tương tự như
đối với các vụ việc trong nước;
b) Theo đề nghị của cơ quan,
người có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với Điều 4
của Luật này.
Điều 33. Tiếp nhận yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài trên môi trường điện tử
Việc tiếp nhận yêu cầu
tương trợ tư pháp về dân sự của nước ngoài trên môi trường điện tử được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài không cùng
là thành viên của điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không
quy định nhưng nước yêu cầu đề nghị chuyển giao yêu cầu tương trợ tư pháp
về dân sự trên môi trường điện tử, Bộ Tư pháp thống nhất với cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cách thức tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu tương trợ tư
pháp về dân sự cho nước ngoài.
Điều 34. Thu thập chứng cứ bằng
biện pháp lấy lời khai trực tuyến của nước ngoài
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
của nước ngoài có thể thực hiện việc thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy
lời khai trực tuyến đối với đương sự nước ngoài có trụ sở
hoặc đang cư trú ở Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Tôn trọng độc lập,
chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. Vụ việc không
liên quan đến an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam hoặc có
yếu tố phức tạp về chính trị với Việt Nam;
b) Đương sự nước ngoài tự nguyện tham gia, không bị
cưỡng ép vì bất kỳ lý do gì;
c) An
toàn, an ninh thông tin, dữ liệu; công nghệ, đường truyền
mã hóa được bảo đảm.
2. Cơ quan, người có
thẩm quyền của nước ngoài có yêu cầu thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy
lời khai trực tuyến phải gửi yêu cầu bằng văn bản đến Bộ Tư pháp trong đó cam
kết đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi nhận được yêu cầu quy
định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an xem xét, quyết định việc
lấy lời khai trực tuyến của nước ngoài. Trường hợp không đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản từ chối yêu cầu và
nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Tương trợ tư pháp về
dân sự trên môi trường điện tử
Căn cứ vào điều kiện kinh tế -
xã hội, nhu cầu và khả năng thực hiện trong từng thời kỳ, Chính phủ hướng dẫn
việc thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam và của nước ngoài trên
môi trường điện tử.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tố tụng hành chính
Bổ sung Điều 370a vào trước
Điều 371 tại Chương XXIII Điều khoản thi hành của Luật Tố tụng hành
chính số 93/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 55/2019/QH14, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 85/2025/QH15 như
sau:
“Điều 370a. Tương trợ tư pháp
trong tố tụng hành chính
Các yêu cầu tương trợ tư pháp
trong tố tụng hành chính được thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp về dân
sự.”.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2. Luật Tương trợ tư pháp số
08/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
81/2025/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này,
Luật Dẫn độ, Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và Luật Tương trợ
tư pháp về hình sự.
Điều 38. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các yêu cầu tương trợ tư pháp
về dân sự mà Bộ Tư pháp nhận được trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì áp dụng quy định của Luật Tương trợ tư pháp số
08/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
81/2025/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
2. Quy định “ủy thác tư pháp”
trong lĩnh vực dân sự theo khoản 1 Điều 6 của Luật Tương trợ tư
pháp số 08/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
81/2025/QH15 tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành được sử dụng
tương đương quy định “yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự” quy
định tại Luật này.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày ….
tháng … năm 2025.
|
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|