ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 01
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền
thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày
17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Chương trình
truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn diện,
có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
+ Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến
2025): Đổi mới về nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng công tác truyền
thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng
ở địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng, khai thác những lợi thế của
công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số. Nội dung
truyền thông, giáo dục chú trọng về pháp luật, chính sách bình đẳng giới nhằm
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng
giới, nêu cao vai trò của cả hai giới trong gia đình và xã hội; tập trung tuyên
truyền mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ trợ giúp xã hội
có nhạy cảm giới. Tổ chức sơ kết, đánh giá việc triển khai Chương trình vào năm
2025.
+ Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến
2030): Trên cơ sở kết quả sơ kết việc triển khai Chương trình giai đoạn
2022-2025, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh bổ sung Kế hoạch (nếu
cần thiết). Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông bình đẳng
giới và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác,
phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông
hiện đại. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ
năng thực hành bình đẳng giới cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn
diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức
ít nhất 02 cuộc truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Hằng năm, 100% các cơ quan hành
chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn
tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt ít
nhất 70% cơ quan truyền thông áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền
thông và chính thức áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm
2030.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng
ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
- Mỗi xã, phường, thị trấn hàng
quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống
thông tin cơ sở.
- Mỗi bản, tiểu khu, tổ dân phố
tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin về
bình đẳng giới.
- Đến năm 2030, đạt 100% các
hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử
về giới.
- Hằng năm, mỗi cơ sở giáo dục
tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến
thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Thường xuyên và định
kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả
thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho các cấp chính
quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,
doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những
thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến
giới. Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, nữ
trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới về hình thức
và phương tiện truyền thông, tăng cường tuyên truyền nội dung về bình đẳng giới
trên các chương trình của Đài Truyền thanh
- Truyền hình, hệ thống Truyền
thanh - Truyền hình của Trung tâm Truyền thông - Văn hóa cấp huyện, hệ thống
phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa c ác loại
hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và
nhân ngày Quốc tế phụ nữ (ngày 08/3 hằng năm), Ngày Quốc tế Hạnh phúc (ngày
20/3 hằng năm), Ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28/6 hằng năm); Tháng hành động về
phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6 hằng năm); Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hằng
năm). Tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm ở các cấp trong Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng,chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đầu tư trang thiết bị
truyền thông, kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông; xây dựng Mô hình
truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng cần truyền
thông.
4. Xây dựng và nâng cao
năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm
công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở
khu dân cư.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong
việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu
quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.
6. Mở rộng và đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu
dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia c ủa trẻ em. Xây dựng và triển khai
áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
III. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền
thông về pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu c ho tất cả các đối tượng
- Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về
xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm
1993; Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ
nữ tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ
trong khu vục ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về
phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016 -2025 thông qua năm
2016; các Công ước có liên quan.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo
lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ
em, Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định
số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới.
- Bộ luật hình sự (2017); Bộ luật
Tố tụng hình sự (2019); Luật xử lý vi phạm hành chính (2012); Luật trợ giúp
pháp lý (2017); Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới.
- Chính sách cho lao động nữ;
các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái.
- Các văn bản chỉ đạo của Trung
ương về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số
08/2020/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác
phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06- CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới.
- Các chương trình, mục tiêu về
bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương
trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên c ơ sở giới đến năm 2030; Chương
trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về
phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền
cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị
trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội
dung và chủ đề của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới hằng năm.
- Kết quả thực hiện bình đẳng
giới trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Sơn La; những mô hình, cá nhân, tập
thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch
vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
- Các văn bản mới ban hành về
bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống
xâm hại trẻ em.
2. Tuyên
truyền về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
a) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị
- Tuyên truyền về vai trò, vị
thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp
hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý
và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa
phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các quy định về bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1,2,3,4 Điều 11); Luật bầu
cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND (2015); Điều 6 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP
ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bình đẳng giới liên quan đến chính trị; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi
dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
kinh tế
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, Điều 12); Luật
Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật đấu thầu năm 2013; Luật đất đai năm
2013; Điều 7 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến kinh tế;
chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính
sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các khu công nghiệp.
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi,
nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ
vượt khó trong phát triển kinh tế.
c) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
lao động, việc làm
Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động (2019); Luật việc
làm (2013); Luật Bảo hiểm xã hội (2014); Luật an toàn, vệ sinh lao động (2015);
Điều 8 Nghị định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động-
Thông tin, chính sách về lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường
lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
và người lao động.
d) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014),
Luật giáo dục (2019); Điều 9 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
liên quan đến giáo dục, đào tạo .
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch
tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học
sinh, sinh viên, giáo viên.
e) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
y tế
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh (2009); Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Điều 12 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP
ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bình đẳng giới liên quan đến y tế.
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển
giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
f) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự (2015); Luật Hôn nhân và gia
đình (2014): Luật phòng, chống bạo lực gia đình (2007); Luật Trẻ em ( 2016);
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ
nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị
định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình.
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ
năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách
nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền
thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
g) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật
Khoa học và Công nghệ (2013); Luật Bảo vệ môi trường (2014); Luật Lâm nghiệp
(2017); Luật Tiếp cận thông tin (2016); Luật quảng cáo sửa đổi (2018); Điều 10
Nghị định số 125/2021/NĐ -CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến khoa học, công nghệ.
- Tuyên truyền về những ứng dụng,
trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu
khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế
hoạch bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, đơn vị theo phân cấp
ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy
định của pháp luật.
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách địa phương hàng năm, đề xuất của các Sở, Ban, ngành, đơn vị lập
gửi, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đề thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn,
đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng
tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Hằng năm hướng dẫn, triển khai,
tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày
15/11 đến ngày 15/12.
- Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng,
học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả.
Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và
hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Khảo sát, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới năm
2025 và năm 2030.
2. Sở Tài
chính
- Hàng năm, thẩm định dự toán
kinh phí để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới và các chương
trình, đề án về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
báo cáo trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa
phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã; kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới các hình thức và phương tiện
truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động
truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền
thông hiệu quả trên nền tảng số; vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong
truyền thông trong các cơ quan truyền thông Trung ương và địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin,
bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những
thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam và của tỉnh Sơn La. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi
xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi phạm
chính sách bình đẳng giới.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe
giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; đưa nội
dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và tổ
chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh viên.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai các hoạt động
thông tin, truyền thông về: Giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; Bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình; Phòng, chống bạo lực gia đình. Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình; Lồng ghép truyền thông về bình đẳng giới với tuyên truyền Ngày Quốc tế Hạnh phúc (ngày 20/3 hằng năm), Ngày Gia đình
Việt Nam (ngày 28/6 hằng năm); Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực
gia đình (tháng 6 hằng năm), Ngày Quốc tế
xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ (25-11 hằng năm) và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
6. Sở Y tế
Triển
khai lồng ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền
thông về dân số đến năm 2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa
phương trong việc truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng
giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa
chọn giới tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La
nói riêng.
8. Sở Tư pháp
Chỉ đạo,
hướng dẫn truyền thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo
viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Tích
cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng đến
xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn
phụ trách nhằm phát huy hiệu quả truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền
thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối
hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các địa phương xây dựng đội ngũ
cán bộ, hội viên, đoàn viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng
giới ở cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên, cộng tác viên trong các tổ chức,
đơn vị thành viên. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới;
giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
- Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức truyền thông, khuyến khích Công đoàn cơ sở
xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo
lực trên cơ sở giới, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
11. Các sở, ban, ngành liên quan
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung
của kế hoạch.
-
Tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng
giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
- Định
kỳ báo cáo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ
động xây dựng kế hoạch của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
-
Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa
bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông
phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện
và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân
trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy
tín và ảnh hưởng trong xã hội.
- Tổ
chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm hưởng ứng Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực cơ sở giới, tổ chức ký c am kết thực hiện
bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở
giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định
kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 10/6), năm (trước ngày 10/12) các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -TB&XH
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Đài tỉnh PT-TH tỉnh;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu VT, KGVX (D05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|