ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 18 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng
giới giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
a) Triển khai sâu rộng, toàn diện,
có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
b) Tuyên truyền phổ biến, cập
nhật thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp
nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
c) Tăng cường nguồn lực thực hiện
công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, 100% các cơ
quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp
trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
b) Hằng năm, 100% Trung tâm Văn
hóa - Thông tin cấp huyện phổ biến pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng
giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hằng tháng; áp dụng thí điểm Bộ chỉ số
về giới trong truyền thông trước năm 2025 và áp dụng chính thức Bộ chỉ số về giới
trong truyền thông trước năm 2030.
c) Mỗi huyện, thị xã, thành phố
xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
d) Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi
quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống
thông tin cơ sở.
e) Mỗi thôn, bản, khu phố tổ chức
ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về
bình đẳng giới.
g) Đến năm 2030 đạt 100% các
hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử
về giới.
h) Hằng năm, mỗi cơ sở giáo dục
tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến
thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Thường xuyên và định
kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả
thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho các cấp chính
quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,
doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những
thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến
giới. Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, nữ
trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới về hình thức
và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa các loại
hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt
động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và
nhân ngày Quốc tế phụ nữ, ngày Quốc tế Trẻ em gái (ngày 11 tháng 10), Ngày Quốc
tế hạnh phúc (ngày 20 tháng 3), Ngày Gia đình Việt Nam (ngày 28 tháng 6); Tháng
hành động về phòng chống bạo lực gia đình (tháng 6); Tháng hành động vì bình đẳng
giới (từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12). Tổ chức chiến dịch truyền
thông cao điểm ở các cấp trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,chống
bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đầu tư trang thiết bị
truyền thông, kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông; xây dựng Mô hình
truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng cần truyền
thông.
4. Xây dựng và nâng cao
năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm
công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở
khu dân cư.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong
việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu
quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.
6. Mở rộng và đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường,
khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em. Xây dựng và triển
khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
III. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền
thông về pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu cho tất cả các đối tượng
a) Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về
xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm
1993; Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ
nữ tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ
trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về
phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016-2025 thông qua năm
2015; các Công ước có liên quan;
b) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo
lực gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ
em, Luật Phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định
số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới, các văn bản Luật, Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)
các văn bản liên quan đến bình đẳng giới;
c) Chính sách cho lao động nữ;
các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái;
d) Các văn bản chỉ đạo của
Trung ương về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí
thư về việc Tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số
08/2020/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác
phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới.
e) Các chương trình, mục tiêu về
bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương
trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đến năm 2030; Chương
trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về
phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền
cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Thực hiện Bình đẳng giới và giải quyết những
vấn đề cập thiết đối với phụ nữ và trẻ em thuộc Dự án 8, Quyết định 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; nội dung và chủ đề của Tháng hành động
vì bình đẳng giới hằng năm.
g) Kết quả thực hiện bình đẳng
giới trong các lĩnh vực ở tỉnh Thừa Thiên Huế; những mô hình, cá nhân, tập thể
tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ
trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2. Truyền
thông về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
a) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực chính trị:
- Tuyên truyền về vai trò, vị
thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp
hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý
và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa
phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các quy định về bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11); Luật
bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Điều 6 Nghị định
số 55/2009/NĐ-CP; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch,
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực kinh tế:
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, Điều 12); Luật
Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật đấu thầu năm 2013; Luật đất đai năm
2013; Điều 7 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP; Chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết
việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các
khu công nghiệp;…
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi,
nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ
vượt khó trong phát triển kinh tế…
c) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực lao động, việc làm:
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động (năm 2019); Luật
việc làm năm 2013; Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Luật an toàn, vệ sinh lao động
năm 2015; Điều 8 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP;
- Thông tin, chính sách về lao
động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao động
liên quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động.
d) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo:
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
2014, Luật giáo dục năm 2019; Điều 9 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch
tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học
sinh, sinh viên, giáo viên.
đ) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực y tế:
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014; Điều 12, Điều 13 Nghị định số
55/2009/NĐ-CP;
- Tuyên truyền về bình đẳng giới
trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, mất cân bằng giới tính
khi sinh trong các chương trình, kế hoạch, đề án được phê duyệt.
- Thông tin địa chỉ, dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính,
chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
e) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014: Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007; Luật Trẻ em năm
2016; Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh vực gia đình; Nghị định số
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị định số
55/2009/NĐ-CP;
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ
năng, dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách
nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền
thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: Trung tâm Công tác xã hội và
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh.
g) Bình đẳng giới trong lĩnh
vực khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông:
- Tuyên truyền các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật
Khoa học và Công nghệ (năm 2013); Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Luật Lâm
nghiệp năm 2017; Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật quảng cáo sửa đổi năm
2018; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
- Tuyên truyền về những ứng dụng,
trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu
khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế
hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế
và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh được giao
chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này lập dự toán gửi Sở
Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. UBND cấp huyện, UBND
cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp
ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Là cơ quan đầu mối hướng dẫn,
tổng hợp, đôn đốc các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương trong việc tham mưu,
đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với kinh phí thực hiện.
Tổng hợp dự toán, kế hoạch ngân sách cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động
của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho
đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ
truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
c) Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính
thức trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; bồi
dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên và học viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn trong các cơ quan, đơn vị, trường học,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở ngước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội, người
có uy tín trong cộng đồng.
d) Hằng năm hướng dẫn, triển
khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
đ) Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng,
học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả.
Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và
hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
e) Điều tra, khảo sát, kiểm
tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông về bình
đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
2. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, thẩm định dự toán kinh
phí để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế và
các chương trình, đề án về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa
phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã; kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới nội dung và hình thức tuyên
truyền, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền
thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền thông
hiệu quả trên nền tảng số; vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Cung cấp tài liệu tuyên truyền
liên quan nội dung bình đẳng giới do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng
cho các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở để phục vụ công tác truyền
thông trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những
thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam và của tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những
hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông có nội dung vi phạm chính
sách bình đẳng giới.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế
trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học
đường, xâm hại trẻ em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính
thức trong các cấp học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh, sinh
viên.
5. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Chủ trì triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; chương trình giáo
dục đời sống gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống với
các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm nguyên tắc
bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân,
gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với
phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá”.
b) Hướng dẫn lồng ghép nội dung
bình đẳng giới vào Hương ước, Quy ước khu dân cư; lồng ghép nội dung truyền
thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao tại các thiết chế văn
hóa, cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Y tế: Triển khai lồng
ghép kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về
dân số đến năm 2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong
việc truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính
khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới
tính thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ : Chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng.
8. Sở Tư pháp ; Chỉ đạo,
hướng dẫn truyền thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo
viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động
Thương Binh và Xã hội tích cực tuyên truyền và thực hiện nội dung Dự án 8, Quyết
định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
b) Chủ trì công tác tuyên truyền,
phổ biến và triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số
149/KH-UBND ngày 7/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình
đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện
Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân
tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện có hiệu
quả chính sách, pháp luật về bình đẳng; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho
cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu
quả truyền thông về Bình đẳng giới; giáo dục vận động đồng bào dân tộc thiểu số
phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu,
chính sách pháp luật về Bình đẳng giới”.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
chủ động xây dựng Kế hoạch phối hợp với UBND các cấp, các sở, ngành liên quan đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; giám sát và phản
biện xã hội trong việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
b) Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
tổ chức truyền thông, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế
làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại
nơi làm việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục.
11. UBND thành phố Huế, các
thị xã và các huyện:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của
địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về
bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh (gửi Kế hoạch về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 31/12/2021 để theo dõi, tổng hợp chung).
Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa
bàn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông
phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
truyền thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng
của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội.
Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình
đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện
Kế hoạch của tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung nêu tại
Kế hoạch Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương chủ động triển khai
thực hiện; báo cáo UBND tỉnh định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 20/6); báo
cáo năm trước ngày 30/11) kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
của các ngành, các địa phương. Định kỳ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (báo cáo 06 tháng trước ngày 30/6); báo cáo năm trước
ngày 05/12).
- Định kỳ 02 năm tham mưu UBND
tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- CT, PCT Nguyễn Thanh Bình;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- CVP, PCVP Phan Lê Hiến;
- Lưu VT, XH.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|