ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/KH-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 28 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg
ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về
bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của Bộ
Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới
đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, có
hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật
thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CCVC - NLĐ) và các tầng
lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện công
tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm các sở, ban ngành, hội,
đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức
ít nhất 02 cuộc truyền thông cho CCVC-NLĐ về pháp luật, chính sách, thông tin
liên quan đến bình đẳng giới.
- Hàng năm, 100% các cơ quan hành
chính, ban, ngành, hội, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa
bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt ít nhất 70%
cơ quan truyền thông áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông và
chính thức áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2030.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng
ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
- Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi quý có
ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách,
thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông
tin cơ sở.
- Mỗi thôn, bản, khu phố tổ chức ít nhất
01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng
giới.
- Đến năm 2025 đạt 95% và đến năm 2030
đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự
phân biệt đối xử về giới.
- Hàng năm, mỗi cơ sở giáo dục tổ chức
ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến thức về
bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin, truyền
thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng
giới của Trung ương và của tỉnh cho các cấp chính quyền, ban, ngành, hội, đoàn
thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích
cực đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới;
lên tiếng để xóa bỏ về định kiến giới. Tập trung truyền thông vào các nhóm vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ
nữ người dân tộc thiểu số, nữ trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới về hình thức và phương tiện
truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm
trong công tác
truyền thông về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền
phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và nhân Ngày Quốc tế phụ nữ (ngày
08/3 hàng năm), Ngày Quốc tế hạnh phúc (ngày 20/3 hàng năm), Ngày Gia đình Việt
Nam (ngày 28/6 hàng năm); Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia
đình (từ ngày 15/5 đến ngày 30/6 hàng năm); Tháng hành động về phòng chống bạo
lực gia đình (tháng 6
hàng năm); Tháng hành động vì bình đẳng giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng
năm); Ngày Phụ nữ Việt Nam (ngày 20/10 hàng năm) và hưởng ứng Ngày Thế giới xóa
bỏ bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái (ngày 25/11 hàng năm). Tổ chức chiến dịch
truyền thông cao điểm ở các cấp trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền
thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong việc nhân rộng
các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu quả; đặc biệt là
vai trò của các cấp lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức
và những người có ảnh hưởng, có uy tín trong xã hội.
4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư, cộng
đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em: Phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường
và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho trẻ em, vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách
nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ
năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, về tôn trọng sự đa dạng và sự chia
sẻ.
5. Áp dụng bộ chỉ số về giới trong
công tác truyền thông; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông, phóng
viên, biên tập viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên truyền
thông các ngành, các cấp và người có uy tín ở khu dân cư.
6. Đầu tư trang thiết bị truyền thông,
kinh phí tổ chức các hoạt động truyền thông; xây dựng mô hình truyền thông và
tài liệu tuyên truyền phù hợp với các đối tượng truyền thông.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới; nhân rộng các mô
hình truyền thông về bình đẳng giới hiệu quả; kịp thời khen thưởng, động viên
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cách làm hay, sáng tạo
trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch.
III. NỘI DUNG THÔNG
TIN, TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền thông về
pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu cho tất cả các đối tượng
- Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa
bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993;
Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ nữ tổ
chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ trong khu
vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng, chống
bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016-2025 thông qua năm 2015; các
Công ước có liên quan;
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực
gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ em,
Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số
48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới;
- Bộ luật hình sự; Bộ luật Tố tụng
hình sự; Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật trợ giúp pháp lý; Nghị định số
125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới;
- Chính sách cho lao động nữ; các
chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái;
- Các văn bản chỉ đạo của Trung ương về
bình đẳng giới: Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/1/2018 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg
ngày 04/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực
gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
- Các chương trình, mục tiêu về bình đẳng
giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đến năm 2030; Chương trình truyền thông về
bình đẳng giới đến năm 2030; Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến
năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ
em gái); Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản
lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội dung và chủ đề của
Tháng hành động vì bình đẳng giới hàng năm;
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới
trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Ngãi; những mô hình, cá nhân, tập
thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch
vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em;
- Các văn bản mới ban hành về bình đẳng
giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ
em.
2. Tuyên truyền về
bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
a) Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
- Tuyên truyền về vai trò, vị thế của
phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham
gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định
chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và hoạch định
chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa
phương trong lĩnh vực chính trị.
- Các quy định về bình đẳng giới trong
lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới
(khoản 1,2,3,4 Điều 11); Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; Điều 6
Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021
của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch,
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh
tế:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực kinh tế: Luật Bình đẳng giới (khoản 1, Điều 12); Luật Doanh nghiệp;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật đấu
thầu; Luật đất đai; Điều 7 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới; Chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính
sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các khu công nghiệp;...
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ
chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt
khó trong phát triển
kinh tế...
c) Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động,
việc làm:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực lao động, việc làm: Bộ luật Lao động; Luật Việc làm; Luật Bảo hiểm
xã hội; Luật An toàn, vệ sinh lao động; Điều 8 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới;
- Thông tin, chính sách về lao động, tạo
việc làm, đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, thị trường lao động, tuyển dụng lao động liên quan đến
nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động.
d) Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục;
Điều 9 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển
sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học
sinh, sinh viên, giáo viên.
đ) Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật bảo hiểm y tế; Điều 12 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới.
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh cho phụ nữ và trẻ em, cho người đồng tính, song tính, chuyển giới; dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam giới.
e) Bình đẳng giới trong lĩnh vực
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật phòng,
chống bạo lực gia đình; Luật Trẻ em; Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh vực gia
đình; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống
bạo lực gia đình; Điều 13 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
bình đẳng giới.
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng,
dịch vụ trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách nhiệm
giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền
thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: Ngôi nhà an toàn, địa chỉ tin
cậy, nhà tạm lánh.
j) Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa
học, công nghệ và thông tin, truyền thông:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học và
Công nghệ; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Tiếp cận thông tin; Luật quảng cáo sửa
đổi (2018); Điều 10 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
bình đẳng giới;
- Tuyên truyền về những ứng dụng,
trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu
khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm:
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của
pháp luật về ngân
sách
nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các
nguồn hợp pháp khác
(nếu có).
2. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao, hàng năm các sở ban, ngành, đoàn thể tỉnh chủ động xây dựng dự toán, gửi
Sở Tài chính thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng kinh
phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối,
bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước
để thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc
các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức nâng cao năng lực, kỹ năng,
kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền thông, cộng tác viên, báo cáo viên các
ngành, các cấp thông qua tổ chức hội thảo, hội thi, gặp mặt, các lớp bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các
hoạt động truyền thông... Chú trọng vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng miền núi, hải đảo; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm
lý, đặc điểm giới tính, hành vi phân biệt đối xử bất bình đẳng giới.
- Đưa nội dung bình đẳng giới vào
chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên và học viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn, cán bộ đoàn, đội trong các cơ quan, đơn vị,
trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội,
người có uy tín trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc
đẩy sự tham gia của trẻ em.
- Hướng dẫn, triển khai, tổ chức chiến
dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến 15/12
hàng năm.
- Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng kế hoạch
học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước, nhân rộng các mô hình truyền
thông có hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có
đóng góp tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Khảo sát, kiểm tra, giám sát, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2030.
2. Sở Tài
chính
- Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí
để thực hiện Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới và các chương trình, đề án
về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương hướng dẫn lập dự toán, thanh quyết toán; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện, cấp xã; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở đổi mới hình thức và tăng cường ứng dụng nền tảng
số trong công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới đến tất cả các địa bàn và
người dân trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác những thông
tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và
của tỉnh Quảng Ngãi. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi
in, nhân bản, xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội
dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì, tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về bình đẳng giới cho cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới tại các
cơ sở giáo dục; nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ giáo viên, cán bộ y
tế, cán bộ
đoàn, đội trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống
bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; chú trọng lồng ghép các nội dung bình đẳng
giới vào các hoạt động ngoại khóa của các cơ sở giáo dục. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền như vẽ tranh, thi tìm hiểu, sân khấu hóa, thi trực tuyến... về giới
và bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình
đẳng giới; chương trình giáo dục đời sống gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử,
kỹ năng xử lý tình huống với các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây
dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống
bạo lực gia đình gắn với phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng và tổ chức lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào Hương ước, Quy ước
ở thôn, tổ dân phố...
6. Sở Y tế
Triển khai lồng ghép kế hoạch truyền
thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030.
Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc truyền thông
về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các
hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai
nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh trên, địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng.
8. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn truyền thông, giáo
dục pháp luật về bình đẳng giới
lồng ghép với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng
cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực
bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ
truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu quả
truyền thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số
phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình
đẳng giới; triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, hoạt động truyền
thông bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số; thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số nhằm giảm thiểu
tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ban
ngành và UBND các địa phương xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên làm cộng
tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đoàn viên,
hội viên, cộng tác viên trong các tổ chức, đơn vị thành viên. Tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; giám sát và phản biện xã hội trong việc
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức
các hoạt động truyền thông, khuyến khích Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy
chế làm việc tại cơ quan có nội dung về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm
việc, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục tại công sở, nơi làm việc.
11. Các sở, ban,
ngành liên quan
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; tăng cường công
tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng giới vào
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa
phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về
bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh (gửi Kế hoạch về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 15/3/2022 để theo dõi, tổng hợp chung). Tăng cường
công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn;
xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp
với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền
thông, huy động, bố trí nguồn lực,
phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp
và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những
người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền
thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực
hiện bình đẳng giới
trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở
y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị,
địa phương gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả
năm (trước ngày 10 tháng 12) các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định./
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động TB&XH (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban
MTTQ Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS
tỉnh, Bộ Đội
Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng
Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm95
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|