ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2666/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỎA THUẬN TOÀN CẦU VỀ DI CƯ HỢP PHÁP, AN TOÀN VÀ TRẬT TỰ CỦA LIÊN HỢP QUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg
ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận
toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận
GCM), UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thể hiện quyết
tâm và trách nhiệm của tỉnh trong việc triển khai Thỏa thuận GCM phù hợp
với chính sách, pháp luật và điều kiện của Việt Nam nhằm quản lý di cư hiệu quả
vì mục tiêu phát triển bền vững.
Xác định các lĩnh
vực, mục tiêu ưu tiên, nội dung cụ thể và lộ trình triển khai Thỏa thuận GCM;
huy động tối đa các nguồn lực sẵn có trong tỉnh và tranh thủ sự hỗ trợ của cộng
đồng quốc tế.
Nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác quản lý di cư quốc tế thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm tạo
môi trường di cư minh bạch, dễ tiếp cận, tôn trọng nhân phẩm của người di cư, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ, đặc biệt là các nhóm đặc thù, phụ nữ và
trẻ em.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với chính sách, pháp luật, tình hình thực tiễn
và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo đúng lộ trình, tiến độ
triển khai, lấy yếu tố con người làm trung tâm, trong đó lồng ghép yếu tố giới
và phát triển bền vững.
Xây dựng cơ chế phối hợp thường
xuyên; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp đồng
bộ giữa các cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn triển khai Thỏa thuận GCM cần được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đầy đủ
đến các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tuyên truyền,
phổ biến thông tin về Thỏa thuận GCM và các vấn đề di cư quốc tế trong phạm vi
toàn tỉnh (di cư hợp pháp, an toàn, trật tự; di cư trái phép; mua bán người...).
Việc tuyên truyền phải có nội dung phù hợp với giới tính, độ tuổi, trình độ dân
trí, dễ tiếp cận, có trọng điểm... và bằng nhiều hình thức đa dạng.
Đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh các thông tin rõ ràng, minh bạch về di cư (hướng dẫn,
tư vấn, khuyến cáo, cảnh báo liên quan đến di cư quốc tế; thị trường lao động
nước ngoài; chính sách cấp thị thực; quyền của người di cư...).
Nâng cao năng lực
cán bộ các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức tham gia triển khai Thỏa thuận
GCM nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý di cư, hỗ trợ và bảo vệ người di
cư, lưu ý các nhóm đặc thù, phụ nữ, trẻ em.
2. Thu thập thông
tin, dữ liệu về di cư của công dân Bắc Ninh ra nước ngoài và người nước ngoài
vào tỉnh; theo dõi, rà soát, cập nhật thông tin, dữ liệu về di cư quốc tế (lao
động, học tập, kết hôn có yếu tố nước ngoài, nhận con nuôi có yếu tố nước
ngoài, di cư trái phép, mua bán người, lao động cưỡng bức, người không quốc tịch,
người di cư trở về...); tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành có liên quan.
Nghiên cứu lồng
ghép các nội dung liên quan đến di cư trong các cuộc tổng điều tra dân số và
nhà ở để bổ sung điều tra về tình trạng di cư (nguyên nhân di cư, ngày xuất cảnh,
nhập cảnh gần nhất, quốc gia cư trú trong thời gian 5 năm trước khi diễn ra tổng
điều tra dân số và nhà ở...).
Ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc đăng ký và hỗ trợ công dân Bắc Ninh ở nước ngoài bao gồm
các thông tin cơ bản về thân nhân của người Bắc Ninh di cư ra nước ngoài với
các mục đích khác nhau; xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về
người Bắc Ninh ở nước ngoài.
3. Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến di cư quốc tế để kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với thực tiễn tại địa
phương nhằm kịp thời tháo gỡ các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai
Thỏa thuận GCM.
Rà soát, hoàn thiện,
ban hành đồng bộ các giải pháp, chính sách kinh tế - xã hội phù hợp với tình
hình của tỉnh (chính sách về giảm nghèo, an sinh xã hội, gắn với việc làm bền vững,
bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ, trẻ em gái...) nhằm giảm thiểu
các nhân tố dẫn tới di cư trái phép, giúp người dân có quyết định đúng đắn về
di cư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn diện, bền vững, “không để
ai bị bỏ lại phía sau”.
4. Nghiên cứu,
phân tích, theo dõi, dự báo về tình hình di cư quốc tế và các yếu
tố có ảnh hưởng đến hoạt động di cư và người di cư (bất ổn chính
trị, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu,...) để kịp thời nắm
bắt thông tin và có biện pháp ứng phó, cảnh báo nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người di cư.
Tiếp tục theo dõi
tình hình người Bắc Ninh ở nước ngoài và người nước ngoài tại tỉnh để kiến nghị,
đề xuất giải pháp phù hợp nhằm quản lý hiệu quả và tạo thuận lợi cho người di
cư hòa nhập với cộng đồng sở tại, bảo đảm có cơ hội công bằng về học tập, làm
việc, phát triển cũng như phát huy vai trò và đóng góp của mình đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước.
5. Tăng cường hợp
tác quốc tế trong việc thực hiện Thỏa thuận GCM. Tăng cường nghiên cứu, đề xuất
ký kết thỏa thuận quốc tế về di cư phù hợp với lợi ích của Việt Nam nhằm thúc đẩy
di cư hợp pháp, an toàn và trật tự; phòng, chống di cư trái phép; phòng, chống
mua bán người; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người di cư, đặc biệt chú
ý đến các nhóm đặc thù, phụ nữ và trẻ em.
Tổ chức triển
khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế về di cư mà Việt Nam là thành viên, phù hợp
với luật pháp và điều kiện của Việt Nam và của tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm bắt thông tin về tình hình người Bắc
Ninh ở nước ngoài để kiến nghị, đề xuất giải pháp phù hợp nhằm quản lý hiệu
quả và tạo thuận lợi cho người di cư hòa nhập với cộng đồng nước sở tại, bảo đảm
có cơ hội công bằng về học tập, làm việc, phát huy vai trò và đóng góp của mình
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bằng nhiều hình thức
khác nhau như: đầu tư về tỉnh, đóng góp vào hoạt động nhân đạo từ thiện, an
sinh xã hội.v.v...)
- Chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về
người Bắc Ninh di cư ra nước ngoài; phối hợp với Cục Thống kê lồng
ghép các nội dung liên quan đến di cư trong các cuộc tổng điều tra dân
số và nhà ở để bổ sung điều tra về tình trạng di cư.
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin, số liệu về di cư quốc tế tại địa
phương cho Bộ Ngoại giao; tổng hợp, dự thảo báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 15 tháng 11 hằng năm theo
quy định.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, thu thập thông
tin chung liên quan đến người nước ngoài tại tỉnh và người di cư từ
nước ngoài trở về tỉnh, di cư trái phép và bị mua bán ra nước ngoài; phối
hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm bắt tình hình hoạt động di cư có yếu tố nước ngoài tại
tỉnh; số lượng công dân của tỉnh ra nước ngoài
- Tiếp tục phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 03/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn tình trạng người Việt Nam xuất cảnh, di cư trái phép, cư trú
và lao động bất hợp pháp, vi phạm pháp luật ở nước ngoài trong tình hình hiện
nay.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động di cư trái
phép và đưa người di cư trái phép, mua bán người qua đường bộ, đường biển.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến di cư quốc tế, các vấn đề về quốc
tịch, hộ tịch của người di cư và các vấn đề di cư quốc tế liên quan để kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới theo trình tự, thủ
tục được pháp luật quy định, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, thu
thập thông tin, số liệu công dân của tỉnh kết hôn với người nước ngoài
và được cho nhận con nuôi quốc tế.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường quản lý các hoạt động đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao chất lượng lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hướng dịch chuyển của các nhóm nghề nghiệp mới.
- Tiếp tục phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả công tác quản lý
người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, thu
thập thông tin, số liệu công dân của tỉnh ra
nước ngoài lao động theo hợp đồng và
người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ
quản lý của đơn vị.
- Vận động các
doanh nghiệp, tổ chức trong tỉnh có chức năng đưa người đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài phát triển, mở rộng hợp tác thúc đẩy các kênh di cư hợp pháp tại
các nước và vùng lãnh thổ, bảo đảm cơ hội tiếp cận việc làm ổn định, phù hợp.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường quản lý hoạt động đi du học tại
các nước của học sinh các cấp trong tỉnh. Tăng cường phổ biến, cung cấp thông
tin về di cư cho học sinh trước khi đi du học tại nước ngoài.
- Theo dõi, thu
thập thông tin, số liệu học sinh của tỉnh đi du học tại nước ngoài; người nước ngoài học tập tại tỉnh theo lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn
vị.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông của tỉnh; Đài Phát thanh các huyện,
thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến Thỏa thuận
GCM, Kế hoạch triển khai Thỏa thuận và tình hình triển khai thực hiện Thỏa thuận
nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về các vấn đề di cư
quốc tế, di cư với phát triển bền vững.
- Tuyên truyền,
phổ biến Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên
các kênh thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cùa người dân liên quan đến
các vấn đề về di cư quốc tế.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương có tính đến yếu tố di cư của công dân Việt Nam
ra nước ngoài như: di cư do hoàn cảnh khó khăn
(Gia đình thuộc hộ nghèo, không có việc
làm tại địa phương); di cư do thiếu hiểu biết, thiếu thông tin chính xác về di cư (Di cư không
thông qua các kênh thông tin chính thống mà qua cá nhân, tổ chức môi giới hoặc
có quen biết,…).
9. Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Lồng ghép thực
hiện Kế hoạch này với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
giúp nâng cao nhận thức của người dân, nhằm giảm thiểu các nhân tố dẫn tới tình
trạng di cư trái phép, mua bán người.
- Chỉ đạo các cơ
quan chức năng địa phương nắm chắc tình hình an ninh, trật tự liên quan đến hoạt
động di cư tại địa phương; số lượng công dân là người địa phương di cư
ra nước ngoài, người nước ngoài tại địa phương và người di cư hồi hương trở về
để có biện pháp quản lý, hỗ trợ phù hợp.
10.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch, góp phần phát huy vai trò, đóng góp của
mình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ chức
năng, nhiệm vụ đề ra giải pháp, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể,
phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.
* Lưu ý:
- Đề nghị các cơ quan, đơn vị
cung cấp đầu mối liên lạc (cơ quan/cá nhân phụ trách, địa chỉ liên
hệ, số điện thoại cố định/di động, địa chỉ email)
- Đề nghị các cơ quan, đơn vị thiết
lập hộp thư điện tử để theo dõi, thực hiện công việc theo cấu trúc đặt tên:
dicuquoctebacninh_(ten_co_quan_hoac_dia_phuong)@gmail.com.
- Riêng Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh
thiết lập và sử dụng hộp thư điện tử địa chỉ như sau: [email protected].
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động
nghiên cứu Phụ lục “Một số nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Thỏa thuận
toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Ban hành
kèm theo Quyết định số 402/KH-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ),
đảm bảo tham mưu UBND tỉnh triển khai đúng lộ trình, tiến độ theo Kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Ninh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia triển khai các nhiệm vụ nêu tại phần
II Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ
nguồn ngân sách nhà nước được giao cho các cơ quan, đơn vị hằng năm và huy động
từ các nguồn tài trợ, viện trợ, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật. Nếu có phát sinh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí, tổng
hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị gửi Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định.
5. Chế độ thông
tin báo cáo
5.1. Về cung cấp số liệu di cư quốc
tế
- Các cơ quan, đơn vị tổng hợp số
liệu theo trách nhiệm được phân công (phụ lục1 kèm theo), báo cáo Ủy
ban Nhân dân tỉnh theo định kỳ trước ngày 10/7 hằng năm (đối với báo cáo 06
tháng đầu năm) và trước ngày 10/01 (đối với báo cáo 6 tháng cuối năm).
- Trên cơ sở số liệu tổng hợp
của các cơ quan, đơn vị liên quan, Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổng hợp
chung số liệu di cư quốc tế trên địa bàn tỉnh cung cấp cho Bộ Ngoại giao
theo định kỳ trước ngày 15/7 đối với báo cáo 06 tháng đầu năm và trước
ngày 15/01 năm sau đối với báo cáo 06 tháng cuối năm.
5.2. Về báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch
- Các đơn vị định kỳ hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này (Phụ lục 2 kèm theo) gửi về
Uỷ ban Nhân dân tỉnh trước ngày 10/11 hằng năm.
- Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh là
cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu Uỷ ban Nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, trên cơ sở báo cáo của các cơ quan,
đơn vị tổng hợp chung tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm gửi
Bộ Ngoại giao trước ngày 15/11 để Bộ Ngoại giao tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ .
- Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị chủ động gửi về Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh để Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh tổng hợp,
trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các tổ chức
CT-XH tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|