ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
An Giang, ngày 11
tháng 05 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng
12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình
đẳng giới; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Chương trình hành động số 10-CTr/TU
ngày 17 tháng 7 năm 2007
của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác phụ
nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Căn cứ Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 20 tháng 11 năm
2013 của Ban Thương vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng đối với công tác bình đẳng giới;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động
bình đẳng giới tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực
hiện đối với công tác bình đẳng giới, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và
thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào
sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
II. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia
của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách
giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1.1: Phấn đấu đến
năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% trở lên.
- Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu đến
năm 2020, số cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể,
tổ chức chính trị-xã hội các cấp có cán bộ nữ tham gia trong ban lãnh đạo cơ
quan đạt từ 80% trở lên.
- Chỉ tiêu 1.3: Phấn đấu đến năm 2020, số cơ quan
của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội (có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên) có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt từ 70%
trở lên.
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 2.1: Hằng năm, trong tổng số người được
tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2.2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt
từ 35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2.3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45
tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt từ 50% trở lên vào năm 2020;
tăng tỷ lệ nữ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85%.
- Chỉ tiêu 2.4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo,
vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100% /năm.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 3.1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong
độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn đạt 95% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3.2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ, tiến sĩ đạt 35%
đến 40% trong tổng số người được đào tạo sau đại học vào năm 2020.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 4.1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt
quá 105 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4.2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan
đến thai sản xuống 15/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4.3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được
tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên trên
50% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4.4: Giảm tỷ số phá thai xuống 23/100
trẻ sinh sống vào năm 2016 và xuống dưới 20/100 trẻ sinh sống vào năm
2020.
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
- Chỉ tiêu 5.1: Đến năm 2016 giảm 60% và đến năm
2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng thời lượng
phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền,
giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 5.2: Đến năm 2020, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh và 100% đài truyền thanh ở địa phương có chuyên mục, chuyên đề
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 6.1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian
tham gia công việc gia đình của nữ so với nam vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 6.2: Đến năm 2020, 50% số nạn nhân của
bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ
trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 85% số người
gây bạo lực gia đình được phát hiện, chấn chỉnh và giáo dục tại cộng đồng.
- Chỉ tiêu 6.3: Đến năm 2016, 100% số nạn nhân bị
buôn bán trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập
cộng đồng.
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 7.1: Đến năm 2020, 100% dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc
có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được giám sát thông qua
cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 7.2: Đến năm 2020, 100% thành viên các
ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới) được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới
và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 7.3: Đến năm 2020, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện được bố trí đủ
cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 7.4: Đến năm 2020, duy trì 100% cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các giải pháp chung
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Có cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới
vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động
của các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và nhân dân.
- Tăng cường chi ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và sử dụng
có hiệu quả cho công tác bình đẳng giới.
2. Các giải pháp cụ thể
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục tiêu 1
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách cán bộ, công chức,
viên chức nữ trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ phải thực hiện lồng ghép
giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt cán bộ lãnh đạo. Có biện
pháp cụ thể hướng dẫn cơ quan, đơn vị và các địa phương quy hoạch cán bộ nữ; tổ
chức kiểm tra, đánh giá hàng năm, đánh giá đúng năng lực và tham mưu đề xuất
việc bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt trong tất cả các cấp, các ngành.
- Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát
triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ cơ cấu hợp lý công chức nữ
tham gia lãnh đạo quản lý ở một số ngành đặc thù.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới
cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Rà soát các quy định của Đảng và Nhà nước về độ
tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý
và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn
và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và
giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, chú ý kiểm tra các quy định
về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ
thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục tiêu 2
- Tổ chức việc lồng ghép các mục tiêu lao động và
việc làm nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các đơn vị,
địa phương từ xây dựng, giao triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực
hiện các chỉ tiêu trên.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy
đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng,
thông tin thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách, bình đẳng về cơ hội
tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách về đào tạo nghề cần quan tâm tới
đối tượng phụ nữ nông thôn, phụ nữ nghèo, chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề,
kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh, phát triển kinh tế... Có chính sách hỗ trợ
các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều
lao động nữ.
- Các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư sử
dụng ngân sách nhà nước thì cần phải chú ý thu hút đông học viên nữ, xác định
và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng
trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ
hưu. Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm, quyền lợi của lao động nữ.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
Mục tiêu 3
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Xây dựng và triển khai chương
trình truyền thông, nâng cao nhận thức giới, trách nhiệm với nữ giới, giúp các
em học sinh là nữ lớp 9, lớp 12 lựa chọn ngề nghiệp, trường học phù hợp với
giới tính nữ, nhận thức đúng dắn về dân số-sức khỏe sinh sản,… Đưa nội dung về
giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo lý luận chính
trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một
số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ
nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối
với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù
cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính
sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát, kiến nghị xóa bỏ các thông
điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện nay.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu
có tách biệt theo giới tính ở các cấp học, bậc học.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
Mục tiêu 4
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
ngành Y và của nhân dân; làm thay đổi hành vi và các thói quen của nhân dân
trong chăm lo sức khỏe cho phụ nữ và kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phù hợp với từng giới, đặc
biệt mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới để nam giới dễ
tiếp cận trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của mình.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức
khỏe sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại
các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh.
- Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ mạng
lưới tư vấn sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cung cấp đầy
đủ, thuận lợi dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước và sau sinh. Phát triển
và củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, đầu tư, đổi mới trang thiết bị
phục vụ tốt nhất cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản
nói riêng cho cả nam và nữ.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ
nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
Mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho
người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình
ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức
về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù
hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các
hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các
hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
Mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia
tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân
rộng các mô hình thành công.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhóm các giải pháp để thực hiện
Mục tiêu 7
- Bố trí cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp đủ số lượng và bảo đảm chất lượng công tác bình đẳng giới;
hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạch
định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức
tuyên truyền, tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho
thành viên các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề
bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giám sát
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình
đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được
thông qua cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí hoạt động bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ do từng cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp dự toán
kinh phí vào hoạt động của đơn vị mình theo phân cấp quản lý hàng năm.
- Đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh từ
10 triệu đến 20 triệu/năm.
- Cơ quan thường trực Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp hàng năm (năm 2016 đến năm 2020).
- Đối với cấp huyện: Kinh phí chi cho
các hoạt động thực hiện công tác bình đẳng giới thấp nhất từ 50 triệu/năm (kinh
phí kiêm nhiệm tính riêng).
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Kinh phí thực hiện công tác bình đẳng giới thấp nhất từ 15 triệu/ năm.
- Ngoài ra, các huyện, thị, thành phố
chủ động tạo điều kiện nhằm huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế
hoạch đạt hiệu quả hơn.
- Cơ quan tài chính các cấp phải bố
trí nguồn kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị trong
dự toán ngân sách của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu 1 của Kế hoạch.
2. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu 2 và phối hợp thực hiện Mục
tiêu 7 của Kế hoạch. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác bình đẳng giới các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong việc tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới;
hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế
hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các ngành, các cấp và chịu trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Trường Chính trị Tôn Đức Thắng, Trường
Đại học An Giang và Hội Khuyến học xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện mục tiêu 3 của Kế hoạch.
4. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang xây
dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu 4 của Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du Lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu 5 của Kế hoạch.
6. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu 6 của Kế hoạch.
7. Sở
Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch, cơ chế giám
sát lồng ghép bình đẳng giới, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ bình đẳng giới, tiến hành trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của bạo lực trên cơ
sở giới, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu 7 của Kế
hoạch.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bảo đảm nguồn chi ngân
sách để thực hiện công tác về bình đẳng giới trong tỉnh. Hướng dẫn các ngành,
các cấp lập dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới tại các cơ
quan, ban ngành, các địa phương trong tỉnh.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn
bán người.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào
dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục,
tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng
giới.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang,
Báo An Giang
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục; có chính sách hỗ trợ, miễn, giảm tuyên truyền
về bình đẳng giới trong tỉnh.
12. Các cơ quan, ban, ngành tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hằng năm và
định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chiến lược bình đẳng giới theo từng mục
tiêu được phân công và chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua cơ quan thường trực là Sở Lao động
Thương binh và Xã hội).
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hành động 5 năm và hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác
bình đẳng giới ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược
bình đẳng giới tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược bình đẳng giới; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức
mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về
bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới;
nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về
bình đẳng giới ở cơ sở.
15. Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành và chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chỉ đạo đơn vị mình bổ sung thêm
tiêu chí nữ vào trong các mẫu phân loại, thống kê, báo cáo
phù hợp với từng nội dung của ngành, địa phương mình để phục vụ công tác lập kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Trưởng ban Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các
ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đúng nội
dung hướng dẫn phục vụ công tác thông tin.
Định kỳ 6 tháng (vào cuối tháng 6) và
cả năm (vào cuối tháng 11), các cơ quan, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết qủa thực hiện của đơn vị, địa
phương cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Đối với các cơ quan, đơn vị được
phân công thực hiện từng mục tiêu trong kế hoạch, có trách nhiệm báo cáo riêng
hoạt động từng mục tiêu được phân công./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|