Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn ghi chép sử dụng lưu trữ Sổ mẫu giấy tờ hồ sơ nuôi con nuôi

Số hiệu: 10/2020/TT-BTP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 28/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2020/TT-BTP

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

BAN HÀNH, HƯỚNG DẪN VIỆC GHI CHÉP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ SỔ, MẪU GIẤY TỜ, HỒ SƠ NUÔI CON NUÔI

Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng các mẫu Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, giấy tờ nuôi con nuôi; lưu trữ, quản lý Sổ, giấy tờ nuôi con nuôi, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng sử dụng mẫu Sổ và mẫu giấy tờ

1. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con nuôi tại Việt Nam;

2. Ủy ban nhân dân các cấp;

3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp);

4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

5. Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;

6. Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

7. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

Điều 3. Ban hành mẫu Sổ, mẫu giấy tờ

1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

a) 02 mẫu S (Phụ lục 1);

b) 07 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước (Phụ lục 2);

c) 14 mẫu giấy tờ dùng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Phụ lục 3);

d) 06 mẫu giấy tờ dùng chung cho việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Phụ lục 4).

 2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu Sổ và mẫu giấy tờ được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. In, phát hành mẫu Sổ và mẫu giấy tờ

1. Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có thể truy cập, tự in để sử dụng, trừ mẫu Sổ và các mẫu giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này.

Các mẫu Sổ, mẫu giấy tờ nuôi con nuôi do cơ quan đăng ký nuôi con nuôi tự in phải được in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.

2. Bộ Tư pháp in Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (gồm bản chính có nội dung, bản chính - phôi, không có nội dung), Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (gồm bản chính có nội dung, bản chính - phôi, không có nội dung), Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay, Sổ đăng ký nuôi con nuôi.

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của địa phương, Sở Tư pháp liên hệ với Nhà Xuất bản tư pháp, Bộ Tư pháp để đăng ký mua mẫu Sổ và mẫu giấy tờ nuôi con nuôi.

 3. Trường hợp cơ quan đăng ký nuôi con nuôi đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung thì có thể sử dụng phôi mẫu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - phôi, không có nội dung) và phôi mẫu Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (bản chính - phôi, không có nội dung) để in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin đăng ký nuôi con nuôi theo đúng tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.

4. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết việc nuôi con nuôi (sau đây gọi chung là người có yêu cầu) truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn) để tự in và sử dụng các loại mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo.

Trường hợp người có yêu cầu không thể tự in các loại mẫu Đơn, Tờ khai và Báo cáo, thì cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người có yêu cầu.

Điều 5. Yêu cầu đối với việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi

1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, người làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một màu mực; không dùng mực đỏ.

Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.

2. Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

3. Mục Nơi sinh ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.

4. Mục Giấy tờ tùy thân ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 00108912345, do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014; Hộ chiếu số 503705379, do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cấp ngày 23/12/2019.

5. Mục Nơi cư trú được ghi như sau:

a) Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang sinh sống.

b) Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.

c) Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Nếu con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng.

6. Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi như sau:

a) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký trong nước thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi đăng ký.

b) Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (ví dụ: Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Berlin).

c) Trường hợp ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh).

d) Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.

Điều 6. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi và giấy tờ nuôi con nuôi

1. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi, nếu có sai sót trên giấy tờ nuôi con nuôi thì người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ nuôi con nuôi đã bị sửa chữa.

2. Trong quá trình đăng ký nuôi con nuôi nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải gạch ngang phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xóa.

Trường hợp có sai sót bỏ trống trang Sổ thì người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải gạch chéo trang bỏ trống.

Cột ghi chú của Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký nuôi con nuôi có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.

Người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong giấy tờ nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi.

3. Khi quá trình đăng ký nuôi con nuôi đã kết thúc mà sau đó mới phát hiện có sai sót thông tin trong Sổ hoặc giấy tờ nuôi con nuôi do lỗi của người đi đăng ký nuôi con nuôi hoặc của cơ quan đăng ký nuôi con nuôi thì thực hiện việc cải chính. Thủ tục cải chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về cải chính hộ tịch.

Điều 7. Lưu trữ, quản lý Sổ và hồ sơ nuôi con nuôi

1. Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được cơ quan đăng ký nuôi con nuôi giữ gìn, bảo quản và lưu trữ vĩnh viễn để sử dụng, phục vụ nhu cầu của người dân và hoạt động quản lý nhà nước.

2. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, hồ sơ và Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, có thể được lưu trữ điện tử tạo lập từ việc số hóa.

3. Cục Con nuôi, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ, hồ sơ nuôi con nuôi, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.

Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì các mẫu giấy tờ nuôi con nuôi đã có trong hồ sơ vẫn tiếp tục có giá trị pháp lý theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

2. Giấy Chứng nhận nuôi con nuôi, Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài và Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp đang sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi và Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

2. Bãi bỏ Mẫu số 01/BC/PTTE được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9Mẫu số 02/BC/VPCNNNg được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Ngoại giao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục CN.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC SỔ
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

STT

Tên Sổ

1

Sổ đăng ký nuôi con nuôi

2

Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

Sổ đăng ký nuôi con nuôi gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:

Sổ có kích thước tương đương khổ giấy A4 (210 x 297mm), được in thành 100 trang.

Sổ có bìa cứng, cán mờ, được thiết kế màu xanh lá cây chủ đạo, có hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ. Trên cùng là quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, kích thước 24 x 24mm. Tên biểu mẫu là chữ in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ 35pt.

Các trang trong Sổ được in trên giấy trắng, khổ A4, định lượng 70gsm trở lên, sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, in 01 màu.

Yêu cầu đối với Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam:

Sổ được in, đóng thành quyển, bảo đảm chắc chắn, có khả năng sử dụng lâu dài, không bị long gáy, bung trang.

Trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”. Tên biểu mẫu là chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 35pt.

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

STT

Tên giấy tờ

1

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - có nội dung)

2

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - phôi, không có nội dung)

3

Trích lục nuôi con nuôi trong nước (Bản sao)

4

Đơn xin nhận con nuôi trong nước

5

Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong nước

6

Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi

7

Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - có nội dung) gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:

Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm), in offset 4 x 1 màu. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo nhỏ khác... Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là nền hoa văn và được đóng khung bởi đường viền trang trí. Nền hoa văn trang trí sử dụng màu sắc phù hợp.

Nội dung chính được soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt, trường nội dung chữ cách mép giấy hai bên là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép dưới là 18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20 x 20mm. Tên biểu mẫu màu đỏ, in hoa đậm, cỡ chữ 22pt.

Mặt sau của Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước là bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi, cải chính sau này”, được in trên nền hoa văn phù hợp. Nội dung bảng sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, kích thước bảng là 158 x 260mm.

 Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước (bản chính - phôi, không có nội dung) gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:

Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc hiệu, quốc huy và tên biểu mẫu tại mặt trước, bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi, cải chính sau này” ở mặt sau của Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước.

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

STT

Tên giấy tờ

1

Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - có nội dung)

2

Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - phôi, không có nội dung)

3

Trích lục nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản sao)

4

Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay

5

Văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài

6

Văn bản về đặc điểm sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được cho làm con nuôi

7

Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (Sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột, song ngữ Việt - Anh)

8

Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (Sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng, song ngữ Việt - Anh)

9

Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Song ngữ Việt - Anh)

10

Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam

11

Báo cáo tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi ở nước ngoài (Song ngữ Việt - Anh)

12

Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Song ngữ Việt - Anh)

13

Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

14

Trích lục ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Bản sao)

Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (bản chính - có nội dung), Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:

 Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm), in offset 4 x 1 màu. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống đồng là hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo nhỏ khác... Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là nền hoa văn và được đóng khung bởi đường viền trang trí. Nền hoa văn trang trí sử dụng màu sắc phù hợp.

Nội dung được soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt, trường nội dung chữ cách mép giấy hai bên là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép dưới là 18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20 x 20mm. Tên biểu mẫu màu đỏ, in hoa đậm, cỡ chữ 22pt.

Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Bản chính - phôi, không có nội dung) gồm các chi tiết kỹ thuật, mỹ thuật như sau:

Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc hiệu, quốc huy và tên biểu mẫu.

PHỤ LỤC 4

DANH MỤC MẪU GIẤY TỜ DÙNG CHUNG CHO VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC VÀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

STT

Tên giấy tờ

1

Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi

2

Biên bản giao nhận con nuôi

3

Văn bản lấy ý kiến đồng ý của cha, mẹ đẻ, người giám hộ về việc cho con làm con nuôi

4

Văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi

5

Văn bản lấy ý kiến đồng ý của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc làm con nuôi

6

Văn bản thông báo về việc không tìm được gia đình thay thế trong nước cho trẻ em

MINISTRY OF JUSTICE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 10/2020/TT-BTP

Hanoi, December 28, 2020

 

CIRCULAR

Promulgating and providing instructions for completion, use, management and storage of adoption Registers and set forms of adoption documentation and dossiers

Pursuant to the Law on Child Adoption dated June 17, 2010;

Pursuant to Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government elaborating implementation of certain Articles of the Law on Child Adoption; Decree No. 24/2019/ND-CP dated March 05, 2019 on amendments to Decree No. 19/2011/ND-CP dated March 21, 2011 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Child Adoption;

Pursuant to Decree No. 96/2017/ND-CP dated August 16, 2017 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

At the request of the Director of the Department of Child Adoption;

The Minister of Justice hereby promulgates and provides instructions for completion, use, management and storage of adoption registers and set forms of adoption documentation and dossiers.

Article 1. Scope  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2: Entities eligible for use of the above-mentioned set forms of registers and documentation

1. Vietnamese citizens, Vietnamese people residing in foreign countries, foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners permanently residing in foreign countries who have requests for settling issues related to child adoption in Vietnam;

2. The People’s Committees at all levels;

3. Departments of Justice of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as "Departments of Justice”);

4. Overseas Vietnamese representative agencies;

5. Department of Child Adoption affiliated to the Ministry of Justice;

6. Foreign adoption service providers that applying for issuance, extension and modification of licences of foreign adoption in Vietnam;

7. Other relevant individuals and organizations as prescribed by the Law on Child Adoption. 

Article 3: Promulgation of set forms of registers and documentation  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) 02 set forms of register (Appendix 1);

b) 07 set forms of documentation used for application for  domestic adoption (Appendix 2);

c) 14 set forms of documentation used for application for intercountry adoption (Appendix 3);

d) 06 set forms of documentation used for application for both domestic and intercountry adoption (Appendix 4).

 2. Standards of sizes, colors and specifications of set forms of registers and documentation are specified in the Appendices enclosed herewith.

Article 4: Printing and publication of set forms of registers and documentation

1. Set forms of registers and documentation shall be updated on the web portal of the Ministry of Justice at www.moj.gov.vn; Adoption registration agencies may access, print and use these forms, except for set forms of registers and documentation prescribed in Clause 2 of this Article.

Set forms of adoption registers and documentation printed by adoption registration agencies must be printed in good black ink that will not smudge or fade.

2. The Ministry of Justice shall print certificates of domestic adoption (both completed and blank certificates), decisions on intercountry adoption (both completed and blank decisions), licences of foreign adoption service providers to operate in Vietnam, certificates of intercountry adoption appropriate to the Hague Convention and adoption registers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 3. Adoption registration agencies that are using the common civil status management software pay directly print information on the blank certificates of domestic adoption and decisions on intercountry adoption which are approved by the Ministry of Justice.

4. Individuals and organizations undergoing adoption processes (hereinafter referred to as "requesters") shall print and use application forms, declaration forms and report forms on the web portal of the Ministry of Justice at www.moj.gov.vn.  

In case requesters cannot print application forms, declaration forms and report forms by themselves, adoption registration agencies shall print and provide them for the requesters free of charge.

Article 5. Completion and formatting of adoption registers, registers for issuance, extension and modification of licences of foreign adoption service providers in Vietnam and adoption documentation

1. Justice - civil status officials of communes, persons performing civil status-related works in the Departments of Justice of districts, officials of Departments of Justice, diplomats, consuls and officials of the Department of Child Adoption affiliated to the Ministry of Justice who are handling adoption processes (hereinafter referred to as “process handlers”) shall be responsible for completion of adoption registers and documentation. The written content must be accurate and not be erased; handwriting must be clear and legible; the adoption register and documentation must not include abbreviations and be written in the same ink color; do not use red ink.

Computers shall be used to enter information into the registers for issuance, extension and modification of licences of foreign adoption service providers to operate in Vietnam.

2. Last names, middle names and first names of adoptive parents and adopted children must be capitalized according to their identity cards/passports/birth certificates or other equivalent documents with their photos and personal information granted by competent authorities.

3. The place of birth shall be the place specified in the birth certificate of the adopted child.

4. The identity card field must include the number, issuer and date of issuance of the valid identity card/passport or another equivalent document with the photo and personal infomation issued by competent authorities.   

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The place of residence field shall be written as follows:

a) If the adoptive parents are Vietnamese citizens residing in Vietnam or foreigners permanently residing in Vietnam, the permanent address including the commune, district and province must be filled in. In case a step-child is adopted by the step-father or step-mother or aunt/uncle, and there is no permanent address, the temporary address shall be written; if both the permanent address and temporary address are not available, the current address shall be written.

b) If the adoptive parent is a foreigner permanently residing in a foreign country, the permanent address in the foreign country shall be written. If a foreigner is working and studying in Vietnam during at least 01 year, both the permanent address in the foreign country and the temporary address in Vietnam shall be written.

c) The place of residence of the adopted child shall be his/her permanent address, including the commune, district and province. If the adopted child lives in an institution, the name and address of the institution shall be written.

6. The adoption registration agency field shall be written as follows:

a) If the domestic adoption is filed in Vietnam, the commune, district and province of the place where the application is made shall be specified.

b) If the domestic adoption is filed with an overseas Vietnamese representative agency, the name of such agency shall be specified (E.g. the Embassy of Vietnam in Berlin).

c) The district and province shall be specified in the adoption register in case the adoption has been processed by a competent foreign authority.

d) If the intercountry adoption is filed, the name of the Department for Justice where the application is made shall be written.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. During adoption application, if any error is detected on an adoption document, the process handler must destroy such it and make a new one instead of providing the rectified document.  

2. During adoption application, if any error is detected when completing the adoption register, the process handler must strike through the wrong part and write the correct information above or next to it. Do not write over or erase and write over the wrong text.

If any page is blank, the process handler shall cross such page.

The remark column of the adoption register must contain the corrected contents; date of correction; signature and full name of the process handler.

The process handler shall be responsible for reporting to the Head of the adoption agency the correction of errors.  The Head of the adoption registration agency shall be responsible for inspecting and putting a seal to the corrected contents for confirmation.

The process handler shall not erase, rectify and add any content without permission, thereby falsifying the content recorded in the adoption documentation and adoption register.   

3. After adoption application, if any new error is detected on the adoption documentation or adoption register due to the fault of the adopter or the adoption registration agency, a correction must be made. The procedures for correction shall comply with regulations of law on civil status correction.

Article 7. Storage and management of adoption registers and dossiers

1. Adoption registers must be stored and preserved permanently by adoption registration agencies to serve the people and management of the state.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Department of adoption, overseas Vietnamese representative agencies, the People’s Committees of communes and districts, Departments of Justice shall be responsible for storage, preservation and use of adoption registers and dossiers, dossiers on issuance, extension and modification of licences of foreign adoption service providers in Vietnam as prescribed by law; implementation of measures to prevent and control storms, floods, fire, dampness and termites to ensure safety.

Article 8. Transition clauses

1. If the dossiers on domestic adoption, dossiers on intercountry adoption, dossiers on issuance, extension and modification of licences of foreign adoption service providers in Vietnam have been received by competent regulatory agencies before the day on which this Circular comes into force but they are still not processed completely, the set forms of adoption documentation contained in these dossiers will continue to be valid as prescribed in Circular No. 12/2011/TT-BTP dated June 27, 2011 of the Ministry of Justice on promulgation and provision of instructions on completion, storage and use of adoption forms and Circular No. 24/2014/TT-BTP dated December 29, 2014 of the Ministry of Justice on amendments to certain Articles of Circular No. 12/2011/TT-BTP.

2. Certificates of adoption, decisions on sending intercountry adoption of Vietnamese children and adoption registers made using the Forms enclosed with Circular No. 24/2014/TT-BTP dated December 29, 2014 of the Ministry of Justice which are used in competent regulatory agencies may be used until the end of June 30, 2021.

Article 9. Effect

1. This Circular comes into force from February 26, 2021 and replaces Circular No. 12/2011/TT-BTP dated June 27, 2011 of the Ministry of Justice on promulgation and provision of instructions on completion, storage and use of adoption forms and Circular No. 24/2014/TT-BTP dated December 29, 2014 of the Ministry of Justice on amendments to certain Articles of Circular No. 12/2011/TT-BTP.

2. Form No. 01/BC/PTTE prescribed at Point a Clause 2 Article 9 and Form No. 02/BC/VPCNNNg precribed in Clause 1 Article 10 of Circular No. 21/2011/TT-BTP dated November 21, 2011 of the Ministry of Justice on management of foreign adoption offices in Vietnam shall be annulled.   

3. During the period of implementation, any difficulties should be promptly reported to Ministry of Justice for consideration and instruction./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



MINISTER




Le Thanh Long

 

APPENDIX 1

List of Registers
(Issued together with Circular No. 10/2020/TT-BTP dated December 28, 2020 of the Minister of Justice of Vietnam)

No.

Name of register

1

Adoption register

2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The adoption register includes the following technical and artistic specifications:

The register has the same size as A4 paper (210 x 297mm) with 100 pages.

The register has a hard cover added with a matte lamination finish. Its primary color is green. The register is designed with the pattern of the Ngoc Lu drum. The text “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (the official name and motto of Vietnam) is at the top. The image of the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam is immediately below the text and above the phrase “BỘ TƯ PHÁP” ("MINISTRY OF JUSTICE”) , with the size of 24 x 24mm. The name of the form is capitalized, bold, has a red color and the font of 35-point size.

Pages in the register must be printed in 01 color on A4 white paper with thickness of 70gsm or more; 12-point Times New Roman and Unicode shall be used.

Requirements for the register for issuance, extension and modification of the licence to operate of the foreign adoption service provider in Vietnam:

The register must be printed and bound into a book, so that it is firm, capable of long-term use, without damage to the back and pages of the register.

The text “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (the official name and motto of Vietnam) is at the top. The phrase “BỘ TƯ PHÁP” ("MINISTRY OF JUSTICE”) is immediately below the text. The name of the form is capitalized, bold and has the font of 35-point size.

 

APPENDIX 2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



No.

 Name of documentation

1

Completed certificate of domestic adoption

2

Blank certificate of domestic adoption

3

Extracted copy of domestic adoption record

4

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5

Application for domestic adoption of the child living at the institution

6

Written certification of family situation, housing condition and financial capacity of adopter

7

Report on development of domestically adopted child

The completed certificate of domestic adoption includes the following technical and artistic specifications:  

The certificate is printed in 01 color on A4 white paper (210 x 297mm) with thickness of 120gsm; and uses 4/1 color offset printing . The main content is printed on the front of the certificate with a sunken pattern. An image of Ngoc Lu drum with the map drawing of Vietnam, Truong Sa, Hoang Sa, archipelagos, and other small islands on the drumheads is in the middle of the pattern. The star-shaped location on the map is Hanoi. Outside of the drum, there is a pattern background which is framed by a decorative border. The decorative pattern background is coloured by appropriate colors.

When drafting the main content, 12-point Times New Roman and Unicode, 21,5-point line spacing shall be used; the text field is 23mm from the edge of the paper on both sides, 12.8mm from the top edge and 18mm from the bottom edge. The text “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (the official name and motto of Vietnam) is at the top. The image of the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam is immediately below the text, with the size of 20 x 20mm. The name of the form is capitalized, bold, has a red color and the font of 22-point size.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 The blank certificate of domestic adoption includes the following technical and artistic specifications:  

It is the color print template according to the above-mentioned specifications.  

 

APPENDIX 3

LIST OF SET FORMS OF DOCUMENTATION PROVIDED FOR INTERCOUNTRY ADOPTION APPLICATION
(Enclosed with Circular No. 10/2020/TT-BTP dated December 28, 2020 of the Minister of Justice)

No.

Name of documentation

1

Completed decision on intercountry adoption

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Blank decision on intercountry adoption

3

Extracted copy of intercountry adoption record

4

Certificate of intercountry adoption in accordance with the Hague Convention

5

Written certification of child’s availability for foreign adoption

6

Document on noticeable characteristics of interests and habits of child relinquished to be adopted child

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Application for Vietnamese child intercountry adoption (this application is used for adoption of a step - child or biological niece/nephew and is written in Vietnamese and English)

8

Application for Vietnamese child intercountry adoption (this application is used for adoption of a child living in institution and is written in Vietnamese and English)

9

Application for issuance, extension and modification of the license of foreign adoption service provider in Vietnam, which is written in Vietnamese and English

10

Licence to operate of foreign adoption service provider in Vietnam

11

Report on development of an adopted Vietnamese child in intercountry adoption, which is written in Vietnamese and English)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Report on the operation of foreign adoption service provider in Vietnam, which is written in Vietnamese and English

13

Extracted copy of the entry of the adoption process handled by the competent authority of the foreign country

14

Extracted copy of the entry of the adoption processed handled by the competent authority of the foreign country

Completed decision on intercountry adoption and certificate of intercountry adoption in accordance with the Hague Convention include the following technical and artistic specifications:

 The certificate is printed in 01 color on A4 white paper (210 x 297mm) with thickness of 120gsm; and use 4/1 color offset printing . The main content is printed on the front of the certificate with a sunken pattern. An image of Ngoc Lu drum with the map drawing of Vietnam, Truong Sa, Hoang Sa archipelagos and other small islands on the drumheads is in the middle of the pattern. The star-shaped location on the map is Hanoi. There is a patterned background which is framed by decorative borders at the outside of the drum. The decorative pattern background is coloured by appropriate colors.

When drafting the main content, 13-point Times New Roman and Unicode, 21.5-point line spacing shall be used; the text field is 23mm from the edge of the paper on both sides, 12.8mm from the top edge and 18mm from the bottom edge. The text “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (the official name and motto of Vietnam) is at the top. The image of the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam is immediately below the text, with the size of 20 x 20mm. The name of the form is capitalized, bold, has a red color and the font of 22-point size.

Blank decision on intercountry adoption includes the following technical and artistic specifications:  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

APPENDIX 4

LIST OF SET FORMS OF DOCUMENTATION PROVIDED FOR BOTH DOMESTIC AND INTERCOUNTRY ADOPTION APPLICATION
(Enclosed with Circular No. 10/2020/TT-BTP dated December 28, 2020 of the Minister of Justice)

No.

Name of documentation

1

Declaration on adoption re-application

2

Report on child adoption

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Consultation document on consent to adoption of child’s biological parents and guardian

4

Written consent of the head of the institution to child adoption

5

Consultation document on consent of the adopted child aged at least 09 to adoption

6

Written notification of failure to find domestic family substitute for the child

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 10/2020/TT-BTP dated December 28, 2020 Circular on promulgating and providing instructions for completion, use, management and storage of adoption registers and set forms of adoption documentation and dossiers

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


181

DMCA.com Protection Status
IP: 3.128.202.133
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!