HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC VỀ NUÔI CON NUÔI GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ LIÊN BANG THỤY SỸ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang
Thụy Sỹ (dưới đây được gọi là các Nước ký kết),
Thừa nhận rằng, để phát triển
hài hòa nhân cách của mình, trẻ em phải được lớn lên trong môi trường gia đình,
trong bầu không khí hạnh phúc, tình thương yêu và sự cảm thông;
Thừa nhận rằng, mỗi Nước ký kết
phải có các biện pháp thích hợp bảo đảm cho trẻ em được lớn lên trong môi trường
gia đình và bảo đảm gia đình thay thế đối với trẻ em không có môi trường gia
đình;
Thừa nhận rằng, việc nuôi con
nuôi quốc tế là biện pháp phù hợp tạo cho trẻ em một gia đình ổn định trong trường
hợp không tìm được gia đình thích hợp cho trẻ em ngay tại nước gốc của mình;
Thừa nhận rằng, trẻ em được nhận làm con nuôi
theo Hiệp định này phải được hưởng trên lãnh thổ của mỗi Nước ký kết đầy đủ các
quyền và lợi ích mà trẻ em là công dân hoặc thường trú trên lãnh thổ của Nước
ký kết được hưởng;
Đã quyết định ký kết hiệp định
này.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Hiệp định này nhằm thiết lập
cơ chế hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa hai Nước ký kết để đảm bảo hoạt động
nuôi con nuôi quốc tế được thực hiện vì quyền lợi tốt nhất của trẻ em.
Hiệp định này áp dụng đối với trẻ
em thường trú tại một Nước ký kết (Nước gốc) đã, đang hoặc phải đưa về một Nước
ký kết khác (Nước nhận) sau khi được một người hoặc một cặp vợ chồng thường trú
tại Nước nhận hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Nước gốc, hoặc để nhận
nuôi con nuôi tại Nước nhận hoặc Nước gốc.
2. Hiệp định chỉ áp dụng đối với
việc nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha mẹ và con.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng đối với việc nuôi con nuôi
Các Nước ký kết cam kết hợp tác nhằm bảo đảm việc
trẻ em thường trú trên lãnh thổ của Nước gốc được những người thường trú trên
lãnh thổ của Nước nhận nhận làm con nuôi là sự thể hiện của ý chí tự nguyện,
trong tinh thần nhân đạo phù hợp với các quy định pháp luật của mỗi Nước ký kết
và Công ước Liên Hợp Quốc ngày 20 tháng 11 năm 1989 về quyền trẻ em, nhằm bảo đảm
lợi ích cao nhất của trẻ em.
Điều 3. Bảo vệ trẻ em
1. Các Nước ký kết tiến hành những
biện pháp phù hợp với pháp luật của nước mình để phòng ngừa và xử lý các hành vi
lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích bóc lột lao động trẻ em, xâm phạm
tình dục trẻ em, bắt cóc trẻ em, đánh tráo, mua bán trẻ em dưới lý do cho làm
con nuôi cũng như là khoản thu lợi bất chính từ việc nuôi con nuôi và các hành
vi khác xâm phạm quyền và lợi ích của trẻ em.
Không ai được hưởng các khoản
thu lợi bất chính trong việc tiến hành các hoạt động liên quan đến việc nuôi
con nuôi quốc tế. Chỉ các chi phí tiền công hợp lý mới được các cơ quan nhà nước
hoặc các tổ chức, cá nhân khác thu.
2. Trên tinh thần nhân đạo và với
mục đích bảo vệ trẻ em, các Nước ký kết tạo những điều kiện thuận lợi nhằm khuyến
khích việc nhận làm con nuôi trẻ em mồ côi, bị bệnh, tàn tật hoặc có anh chị em
ruột đã được nhận làm con nuôi.
Điều 4. Miễn
hợp pháp hóa
Các giấy tờ và tài liệu được các
cơ quan có thẩm quyền của một Nước ký kết lập hoặc chứng thực nhằm mục đích sử
dụng trong thủ tục nhận con nuôi theo quy định của Hiệp định này được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự.
Điều 5. Ngôn ngữ và chi phí liên hệ
Để thực hiện Hiệp định này, các
Cơ quan Trung ương liên hệ với nhau bằng tiếng Pháp. Mỗi Nước ký kết chịu chi
phí liên hệ phát sinh trên lãnh thổ của nước mình.
Chương 2:
CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC THAM
GIA THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Điều 6. Cơ quan Trung ương
Được chỉ định là Cơ quan Trung
ương của các Nước ký kết nhằm thực hiện Hiệp định này:
Về phía Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Cục Con nuôi quốc tế thuộc Bộ Tư pháp;
Về phía Liên bang Thụy Sỹ là Cơ quan Bảo vệ trẻ
em quốc tế thuộc Bộ Tư pháp và Cảnh sát liên bang.
Điều 7. Hỗ
trợ nhằm thực hiện Hiệp định
Nhằm thực hiện Hiệp định này, Cơ
quan Trung ương của các Nước ký kết có thể yêu cầu sự hỗ trợ của các cơ quan có
thẩm quyền khác của nước mình, cũng như của các tổ chức được cấp phép trong
lĩnh vực nuôi con nuôi theo pháp luật trong nước.
Điều 8. Tổ
chức được cấp phép
1. Tổ chức hoạt động theo pháp
luật của Nước nhận, sau khi nhận được Giấy phép của Nước gốc, được phép tiến
hành các hoạt động nhân đạo và phi lợi nhuận trên lãnh thổ của Nước gốc nhằm hỗ
trợ người xin con nuôi thường trú trên lãnh thổ của Nước nhận trong các thủ tục
nhận trẻ em thường trú trên lãnh thổ của Nước gốc làm con nuôi theo các quy định
của Hiệp định này.
2. Để được cấp phép hoạt động, tổ
chức phải tuân thủ tất cả các điều kiện theo quy định pháp luật của hai Nước ký
kết. Trong khả năng của mình, tổ chức hỗ trợ các dự án nhân đạo liên quan đến
việc nuôi con nuôi.
3. Các quyền và nghĩa vụ của tổ
chức được cấp phép hoạt động, trên lãnh thổ của Nước gốc được quy định theo
pháp luật của Nước gốc.
Chương 3:
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG, THẨM
QUYỀN VÀ SỰ CÔNG NHẬN
Điều 9. Điều
kiện đối với trẻ em được nhận làm con nuôi
Các điều kiện để trẻ em có thể
được nhận làm con nuôi tuân theo pháp luật của Nước gốc và theo Điều 17 của
Hiệp định này.
Việc xác định cá nhân và tổ chức
có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi, cũng như những hình thức của sự đồng ý
đó, tuân theo pháp luật của Nước gốc.
Điều 10. Điều
kiện đối với người xin con nuôi
Người xin con nuôi phải tuân thủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật Nước nhận và Nước gốc.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định việc nuôi con nuôi
Quyết định cho trẻ em làm con
nuôi thuộc thẩm quyền của các cơ quan của Nước gốc.
Điều 12. Công nhận quyết định
nuôi con nuôi
Quyết định về nuôi con nuôi của
cơ quan có thẩm quyền của Nước gốc phù hợp với pháp luật của Nước gốc và với Hiệp
định này được đương nhiên công nhận trên lãnh thổ của Nước nhận, nếu Cơ quan
Trung ương Nước gốc hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc nhận trẻ em làm
con nuôi phù hợp với Điều 19 của Hiệp định này.
Việc công nhận quyết định nuôi
con nuôi chỉ bị từ chối tại Nước nhận nếu như việc nhận nuôi con nuôi trái với
trật tự công cộng, có tính đến lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 13. Hệ quả pháp lý của việc nuôi
con nuôi
Những hệ quả pháp lý của việc nuôi
con nuôi tiến hành theo Hiệp định này được xác định theo pháp luật của Nước ký
kết nơi hoàn tất thủ tục nuôi con nuôi.
Chương 4:
THỦ TỤC NHẬN NUÔI CON
NUÔI
Điều 14. Hồ
sơ xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người xin con nuôi
phải tuân theo pháp luật của cả Nước nhận và Nước gốc, có xác nhận của Cơ quan
Trung ương của Nước nhận theo quy định tại Điều 15 của Hiệp định này.
2. Bản dịch sang ngôn ngữ của Nước
gốc phải được đính kèm theo hồ sơ xin nhận con nuôi; chi phí dịch do người xin
con nuôi chịu.
Điều 15.
Trách nhiệm của Cơ quan Trung ương Nước nhận
Cơ quan Trung ương của Nước nhận bảo đảm rằng:
a) Người xin con nuôi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện cần thiết để nhận trẻ em làm con nuôi như đã quy định tại Điều
10 của Hiệp định này;
b) Người xin con nuôi đã có các
thông tin và sự chuẩn bị cần thiết cho việc nhận con nuôi, nhất là các thông
tin liên quan đến môi trường gia đình và xã hội của trẻ em;
c) Trẻ em được phép nhập cảnh và
thường trú trên lãnh thổ của Nước nhận.
Điều 16. Gửi
hồ sơ xin nhận con nuôi
Cơ quan Trung ương của Nước nhận
hoặc tổ chức được cấp phép chuyển cho Cơ quan Trung ương của Nước gốc hồ sơ cha
mẹ nôi kèm theo công hàm bao gồm các thông tin sau:
a) Họ và tên, ngày sinh, giới
tính, số hộ chiếu hoặc thẻ căn cước, nơi thường trú, nghề nghiệp, địa chỉ;
b) Khả năng bảo đảm việc nuôi
con nuôi (điều kiện kinh tế, thu nhập hàng năm, hoàn cảnh nhân thân, gia đình,
báo cáo sức khỏe và tâm lý, môi trường xã hội);
c) Lý do xin nhận con nuôi;
d) Các đặc điểm về trẻ em mà họ
có khả năng nhận làm con nuôi.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cơ quan Trung ương Nước gốc
Cơ quan Trung ương Nước gốc bảo
đảm rằng:
a) Trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi là trẻ em thuộc diện được cho làm con nuôi theo pháp luật của Nước gốc;
b) Sau khi xem xét những khả
năng nuôi dưỡng trẻ em trong nước, việc nuôi con nuôi quốc tế là giải pháp phù
hợp nhất với quyền lợi của trẻ em;
c) Đã có sự đồng ý rõ ràng cho
trẻ em làm con nuôi bằng văn bản của các cá nhân hoặc tổ chức có quyền cho trẻ
em làm con nuôi, kể cả sự đồng ý làm con nuôi của trẻ em đó khi trẻ em đạt đến
độ tuổi mà pháp luật quy định phải có sự đồng ý của trẻ em;
d) Những cá nhân hoặc tổ chức được
quy định tại điểm c của Điều này phải được thông tin đầy đủ về các hình thức
nuôi con nuôi theo pháp luật của Nước nhận, đặc biệt về những hệ quả pháp lý của
các hình thức nuôi con nuôi đó;
e) Sự đồng ý của người mẹ, nếu
có thể có được, chỉ được đưa ra sau khi trẻ em được sinh ra;
f) Việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi không kèm theo một khoản thu lợi bất chính nào.
Điều 18. Thủ
tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi
1. Cơ quan Trung ương của Nước gốc
hoặc tổ chức được cấp phép chuyển cho Cơ quan Trung ương của Nước nhận một bản
báo cáo về trẻ em được giới thiệu làm con nuôi bao gồm những thông tin sau:
a) Họ và tên, giới tính, ngày sinh,
nơi cư trú;
b) Khả năng được cho làm con
nuôi;
c) Hoàn cảnh nhân thân, gia
đình, môi trường xã hội;
d) Tình trạng sức khỏe;
e) Các nhu cầu và sở thích đặc
biệt của trẻ em, nếu có.
2. Quyết định giao trẻ em cho
cha mẹ nuôi tương lai chỉ được đưa ra tại Nước gốc nếu như cơ quan có thẩm quyền
tại Nước nhận chấp thuận việc xin nhận trẻ em làm con nuôi được tiếp tục và nếu
như cơ quan đó đã có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ nuôi tương lai.
3. Không một liên hệ nào giữa
người xin con nuôi và cha mẹ đẻ của trẻ em, hoặc các cá nhân hay tổ chức đang
chăm sóc trẻ em được tiến hành trước khi các điều kiện quy định tại các Điều 15
và 17 của Hiệp định này được đáp ứng đầy đủ, trừ trường hợp nhận nuôi con nuôi
trong gia đình hoặc nếu như các cơ quan có thẩm quyền của các Nước ký kết cho
phép việc liên hệ đó.
Điều 19. Thủ tục giao nhận trẻ em
1. Việc giao nhận chính thức trẻ
em được nhận làm con nuôi phải được tiến hành theo pháp luật của Nước gốc.
2. Cơ quan Trung ương Nước gốc
xác nhận việc nhận trẻ em làm con nuôi đã được thực hiện phù hợp với pháp luật
của Nước mình và của Hiệp định này.
3. Cơ quan Trung ương của các Nước
ký kết bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em được nhận làm con nuôi xuất cảnh
Nước gốc cũng như nhập cảnh và thường trú trên lãnh thổ của Nước nhận.
Điều 20.
Hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Nước nhận
Sau khi hoàn tất thủ tục nhận
nuôi con nuôi theo pháp luật của Nước nhận, Cơ quan Trung ương hoặc tổ chức được
cấp phép thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Trung ương của Nước gốc về việc
hoàn tất thủ tục đó.
Chương 5:
HỢP TÁC
Điều 21. Hợp
tác trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em
1. Các Nước ký kết cam kết tiến
hành các biện pháp thích hợp nhằm bảo vệ trẻ em được nhận làm con nuôi phù hợp
với các quy định của Hiệp định này.
2. Các Nước ký kết bảo đảm trẻ
em thường trú tại một Nước ký kết được nhận làm con nuôi trên lãnh thổ của một
Nước ký kết khác được bảo vệ và được hưởng các quyền mà nước đó dành cho trẻ em
là công dân hoặc thường trú trên lãnh thổ của nước đó.
3. Khi việc nuôi dưỡng trẻ em
trong một gia đình cha mẹ nuôi không còn phù hợp với quyền lợi tốt nhất của trẻ
em, Cơ quan Trung ương của Nước nhận phải tiến hành ngay lập tức các biện pháp
cần thiết nhằm bảo vệ trẻ em đó. Nước nhận theo dõi việc giao trẻ em đó vào một
môi trường khác thuận lợi cho việc phát triển của trẻ em và thông báo cho Cơ
quan Trung ương của Nước gốc.
4. Các Nước ký kết phải tiến
hành các biện pháp thích hợp để đưa trẻ em quay trở lại Nước gốc của mình, nếu
như biện pháp này là biện pháp cuối cùng bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 22.
Trao đổi thông tin
1. Cơ quan Trung ương của các Nước
ký kết trao đổi các văn bản pháp lý về nuôi con nuôi, đặc biệt các văn bản liên
quan đến các điều kiện cần thiết đối với người xin con nuôi, về các số liệu thống
kê và các thông tin khác cần thiết cho việc nuôi con nuôi.
2. Các Cơ quan Trung ương này
trao đổi với nhau về tiến độ thực hiện Hiệp định và đề ra các biện pháp cần thiết
để giải quyết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Theo yêu cầu của Cơ quan
Trung ương Nước gốc và nhằm tuân thủ pháp luật của nước mình, tổ chức được cấp
phép cam kết cung cấp cho Cơ quan Trung ương Nước gốc những thông tin về tình
hình phát triển của trẻ em được nhận làm con nuôi. Cơ quan Trung ương Nước gốc
cam kết giữ bí mật các thông tin đó theo quy định của pháp luật nước mình nhằm
mục đích bảo vệ quyền lợi tốt nhất của trẻ em. Cơ quan này có nghĩa vụ chỉ được
sử dụng các thông tin trên phù hợp với mục đích đã nêu trong yêu cầu cung cấp
thông tin.
Điều 23. Trợ giúp kỹ thuật nhằm thực hiện
Hiệp định
Để thực hiện tốt Hiệp định này,
các Nước ký kết cam kết trao đổi thông tin và các kinh nghiệm trong lĩnh vực
nuôi con nuôi quốc tế và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em.
Điều 24. Nhóm công tác hỗn hợp
Để thực hiện tốt Hiệp định này,
các Cơ quan Trung ương nhóm họp trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của một
Cơ quan Trung ương.
Bằng thỏa thuận chung giữa các
Nước ký kết và trong trường hợp cần thiết, đại diện của các tổ chức được cấp
phép được phép tham dự, với tư cách quan sát viên, vào các phiên họp của nhóm
công tác hỗn hợp.
Chương 6:
ĐIỀU KIỆN CUỐI CÙNG
Điều 25. Hiệu lực và thời hạn có hiệu lực
1. Hiệp định này phải được phê
chuẩn theo pháp luật của các Nước ký kết và sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau
ngày trao đổi các văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này được ký kết cho
thời hạn 5 năm và được mặc nhiên gia hạn mỗi lần 5 năm nếu trong thời hạn 6
tháng trước khi hết thời hạn có hiệu lực, không một Nước ký kết nào nhận được
thông báo bằng văn bản của Nước ký kết kia về ý định chấm dứt Hiệp định này.
Điều 26. Bổ
sung và sửa đổi
Hiệp định này có thể được bổ
sung và sửa đổi theo thỏa thuận chung giữa các Nước ký kết.
Các đề nghị bổ sung sẽ được
thông báo bằng con đường ngoại giao.
Hiệp định này sẽ được sửa đổi hoặc
chấm dứt trong trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gia nhập Công ước
La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
Làm tại Hà Nội, ngày 20/12/2005
thành hai văn bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp; cả hai văn bản đều có
giá trị như nhau.
Để làm bằng, đại diện toàn quyền
của các Nước ký kết đã ký Hiệp định này và đã đóng dấu lên Hiệp định./.
THAY MẶT LIÊN BANG THỤY
SỸ
ĐẠI SỨ TẠI VIỆT
NAM
Bénédict De Cerjat
|
THAY MẶT CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP
Uông Chu Lưu
|