CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là
giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác
định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài
chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn,
hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức
tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch.
Điều 2. Quy định
về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp
bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh
nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ
tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn
chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh
nơi cư trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải
nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại
Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp
bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo
quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản
2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của
Nghị định này.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng
để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản
dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập,
cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra
tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực
từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối
chiếu.
Điều 3. Cách thức
nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận
cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch;
người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ
sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ
tịch trực tuyến.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.
2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy
tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ
là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ
nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ
sơ kiểm tra, đối chiếu
bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ
xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản
chụp của giấy tờ xuất trình.
3. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi
nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc
diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp
nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp
nhận.
Được trả kết quả qua hệ thống bưu
chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định tại Điều 63 của Luật Hộ tịch.
4. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải
tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này thì thời
gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn
giải quyết việc hộ tịch cụ thể.
Điều 4. Xác định
nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai
sinh được xác định theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật
dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp
cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập
quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định
theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được
đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá
nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ
tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định
theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng
sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì
xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản
1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế
thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì
ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ
em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký
khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật
Hộ tịch.
2. Khi đăng ký
khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông
tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người
chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương
lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định
theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây
cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế
thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án
tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy
xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa
án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương
tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết
có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc
kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Điều 5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy
báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử
1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng
sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định
tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm thông
báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế
thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê
sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy
khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch
gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có
nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch;
quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ,
giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của
người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong
Giấy khai sinh.
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải
chính hộ tịch
1. Việc thay đổi
họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện
rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý
của người đó.
2. Cải chính hộ tịch
theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ
tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ
để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người
yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Điều 8. Tuyển dụng, bố trí, bồi
dưỡng công chức làm công tác hộ tịch
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người
có thẩm quyền chỉ được bố trí, tuyển dụng mới người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch làm công tác hộ tịch.
2. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công
chức cấp xã do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công chức
tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn
là đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 có đông dân cư, số lượng công việc hộ
tịch nhiều.
3. Bộ Tư pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và quy định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác
hộ tịch tại địa phương.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP
Mục 1. GIẤY TỜ NỘP, XUẤT TRÌNH
Điều 9. Giấy tờ nộp
và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp
các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch
khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi
đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất
trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất
trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất
trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo
quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã,
phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy
định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước
phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân
dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị
định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài
thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH
Điều 11. Lập, khóa Sổ hộ tịch
1. Sổ hộ tịch được lập thành 01 quyển
theo từng loại việc hộ tịch được đăng ký.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch sử dụng sổ
hộ tịch để ghi những việc hộ tịch được đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm.
Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Trước ngày 05 tháng 01 của năm
sau, công chức làm công tác hộ tịch phải khóa Sổ hộ tịch; thống kê đầy đủ,
chính xác và ghi tổng số việc hộ tịch đã đăng ký của năm trước vào trang liền kề
với trang đăng ký cuối cùng của năm; ký, ghi rõ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ
trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch
1. Sau khi khóa
Sổ hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Sổ hộ tịch, cơ quan
đăng ký hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyển lưu tại cơ quan quản
lý hộ tịch cấp trên trực tiếp; đối với Cơ quan đại diện thì gửi tập trung về Bộ
Ngoại giao.
2. Khi nhận bản
sao Sổ hộ tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng quyển Sổ hộ tịch,
lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ tình trạng, số liệu đăng ký của từng quyển.
3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được
lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu
giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng
Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các
biện pháp an toàn, chống cháy nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối mọt.
Điều 13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội
dung thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Ngay sau khi nhận được thông báo
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều
28 của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục
ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch,
bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên
người ký trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng
dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ
tịch đã được chứng thực chuyển lưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định
này thì công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo bằng văn bản kèm bản chụp
trích lục hộ tịch cho cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên để ghi tiếp nội dung
thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ
tịch tương ứng. Cơ quan tiếp nhận bản sao Sổ hộ tịch có
trách nhiệm ghi nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ
hộ tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan ký, đóng dấu xác nhận về nội dung đã ghi.
2. Thủ trưởng cơ quan đăng ký, quản
lý hộ tịch nhận được văn bản thông báo mà không thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch hoặc có trách nhiệm thông báo mà không thực hiện thông báo và
gửi bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28
của Luật Hộ tịch phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc quản lý, khai
thác, sử dụng thông tin hộ tịch sai lệch theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Mục 1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRONG
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 14. Đăng ký khai sinh cho
trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có
trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp
xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y
tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập
biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa
điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình
trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng
minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người
làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một
bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không
có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá
nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh
cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không
có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày,
tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ
thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ
rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là
quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai
sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ
bị bỏ rơi”.
Điều 15. Đăng ký
khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định
được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha
thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định
theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời
điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được
mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ
không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy
định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa
xác định được cha, mẹ”.
Điều 16. Đăng ký
khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp
giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch
và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc
mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ
mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội
dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị
định này.
Mục 2. ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI KHU
VỰC BIÊN GIỚI
Điều 17. Đăng ký
khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha
hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là
công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của
Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt
Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất
trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và nộp các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch;
b) Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về
việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của
Luật Hộ tịch;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội
dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 18. Đăng ký
kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên
giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã
đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương
đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi
công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu
đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu
quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ
sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không
có chồng;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường
hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc
kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 19. Đăng ký
nhận cha, mẹ, con
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên
giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú
tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường
trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam
thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ,
con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực
tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận
cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu
quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng
minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân
thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của
công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm
yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là
đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ
tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Điều 20. Đăng ký
khai tử
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước
ngoài cư trú tại xã đó.
2. Người yêu cầu đăng ký khai tử nộp Tờ
khai đăng ký khai tử theo mẫu quy định, bản chính Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay Giấy báo tử được cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định
này.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy việc khai tử là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người yêu cầu đăng ký khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
4. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban
nhân dân xã có văn bản thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi Bộ Ngoại
giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết mang quốc tịch.
Mục 3. CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG
HÔN NHÂN
Điều 21. Thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường
trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có
nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng
được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài
và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 22. Thủ tục
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng
hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu
xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận
tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc
người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp
giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37
của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh
tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu
có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định
pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp
01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn
nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận
tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người
đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người
đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến
hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người
đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành
kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về
tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản
trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đó.
Điều 23. Giá trị sử dụng của
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích
ghi trong Giấy xác nhận.
Mục 4. ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT
HÔN, KHAI TỬ
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử
đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị
mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội
dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn
chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ
sơ.
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã
đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng
ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Điều 26. Thủ tục đăng ký lại
khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong
đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó
không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn
bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người
đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch;
quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang
quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức
tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là
nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh
trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại
địa phương.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã
đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không
lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều
16 của Luật Hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có
bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh
được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi
theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có
bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội
dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ
sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được
xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp
lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác
trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định
theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều
này.
Điều 27. Thủ tục
đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các
giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội
dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết
hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều
18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì
công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra,
xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước
đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc
không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể
từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn,
Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước
đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết
hôn trước đây.
Điều 28. Thủ tục
đăng ký lại khai tử
1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy
chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh
sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy
các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch
cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người
yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn
giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KẾT
HÔN
Điều 29. Đăng ký khai sinh cho
trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư
trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện
đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai
sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất
trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau
đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con
nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa
chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật
Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của
Nghị định này.
4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu,
Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính
xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 30. Hồ sơ
đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy
định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung
vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc
không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân
thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có
đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy
xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của
Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không
có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2
của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch
về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản
2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ
trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác
nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái
với quy định của ngành đó.
Điều 31. Trình tự đăng ký kết
hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện
theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch
và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải
quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp
lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại
Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần
thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng
nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư
pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết
hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật
Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể
từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ
không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản
của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận
kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60
ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã
ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết
hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 33. Từ chối
đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu
một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho
hai bên nam, nữ.
Mục 2. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
KẾT HÔN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết
hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn,
nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng
vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục
hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ
em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong
hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy
tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a
và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản
sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly
hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ
tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ
sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn
giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết
hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật
Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của
Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục
hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của
Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để từ chối.
Điều 36. Từ chối
ghi vào sổ việc kết hôn
1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị
từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người
nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
Mục 3. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
LY HÔN, HỦY VIỆC KẾT HÔN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
ly hôn, hủy việc kết hôn
1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết
hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy
việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết
hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc
ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly
hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần
nhất.
3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận
được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt
Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu
cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam.
Điều 38. Thẩm
quyền ghi chú ly hôn
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và quy
định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi
chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú
việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không
thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về
thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc
ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực
hiện.
Điều 39. Thủ tục ghi chú ly
hôn
1. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu
lực pháp luật.
2. Thủ tục ghi chú ly hôn được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và
quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm
công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc
ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường
hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp
ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn
giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37
của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
c) Nếu việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau
khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu
được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ
quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Mục 4. ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH,
KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 40. Điều kiện đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai
sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người
nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì
được đăng ký lại.
2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết
hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng
ký lại.
Điều 41. Thẩm quyền đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã
đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện
đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp khai sinh, kết hôn,
khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trên thực hiện.
3. Trường hợp khai sinh, kết hôn,
khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn,
khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người
yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực
hiện.
Điều 42. Thủ tục đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử
Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của
Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và
Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản
lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã theo
đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này;
b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ
tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng
ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Chỉ đạo công chức làm công tác hộ
tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật các sự kiện hộ tịch xảy
ra trên địa bàn; thực hiện thông báo việc đăng ký hộ tịch và cập nhật các sự kiện
hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch;
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành địa
phương phối hợp chặt chẽ với công chức tư pháp - hộ tịch trong việc đôn đốc, rà
soát các việc sinh, tử chưa được đăng ký trên địa bàn, có
giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân.
c) Căn cứ tình hình thực tiễn,
có kế hoạch bố trí nguồn lực, kinh phí và chỉ đạo công tác đăng ký hộ tịch lưu
động tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch
không đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này.
Điều 44. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được
cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải
quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình.
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn
thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn.
Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với
nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Điều 45. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm
pháp luật và các điều khoản sau đây:
a) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng
ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về
việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
b) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c) Điều 1 và Điều 3
của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
d) Các Điều 3, 5 và
44 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài;
đ) Từ Mục 1 đến Mục
6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Sửa đổi Khoản 2
Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình như sau:
“2. Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
cụ thể theo quy định của Nghị định này”.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|