QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005
|
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Bộ luật này quy định về dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ VÀ
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy
định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân,
chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các
quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có
nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ
dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự
được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu
lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định
khác.
2. Bộ luật dân sự
được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự
được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp
pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập
quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập
quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc
quy định trong Bộ luật này.
CHƯƠNG II
NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam
kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo
đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ
dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng
ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thoả
thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ
dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới
tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân
sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải
nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực
hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và
phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân,
tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân
tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người
già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được
khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các
quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp
luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân
sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định
của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của
mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công
khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân
sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp
pháp của người
khác
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định
khác của pháp luật.
Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân
sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến
khích.
Không ai được dùng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các
tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ
dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân
sự hợp pháp;
2. Quyết định của
Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý
do pháp luật quy định;
4. Sáng tạo giá
trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ
pháp luật;
6. Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật;
7. Thực hiện công việc không có ủy
quyền;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9. Những căn cứ khác do pháp
luật quy định.
CHƯƠNG III
CÁ NHÂN
MỤC 1
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH
VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân
sự.
2. Mọi cá nhân đều
có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với
tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế
và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự
và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 18.
Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở
lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều
23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu
tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi
phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người
do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án
ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định.
Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân
sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người
nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia
đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức
hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
2. Người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện
do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không
còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
MỤC 2
QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 24.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định
trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân
thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có
quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh
của người đó.
2. Cá nhân xác
lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí
danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu
của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến
tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu
của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con
nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại
họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu
của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho
con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ,
tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ,
tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp
khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi
họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi
họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được
xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi
sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp
cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác
định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả
thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành
niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp
sau đây:
a) Xác định lại
theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
nhau;
b) Xác định lại
theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc
dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết
cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định
lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Điều 29. Quyền được khai sinh
Cá nhân khi sinh
ra có quyền được khai sinh.
Điều 30. Quyền được khai tử
1. Khi có người
chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải
khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh,
nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi
sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có
quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng
hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã
chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ,
vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ
trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Nghiêm cấm việc
sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm
an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2. Khi phát hiện người bị tai
nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến
cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi
phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp
chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận
của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trong trường
hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của
những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người quá cố
trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá
cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y
tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền
được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc
nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử
dụng bộ phận cơ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền
hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người
khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử
dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền
nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc
nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục đích thương mại.
Điều 36.
Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền được xác định
lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của
một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật
bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm
xác định rõ về giới tính.
Việc xác định lại giới tính được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 38. Quyền bí mật đời tư
1. Quyền bí mật
đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập,
công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý;
trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười
lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại
diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu
theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện
tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và
bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện
thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực
hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39.
Quyền kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những
người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng
và được pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình
đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong
quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững.
Điều 41.
Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có
quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt
đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được
hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính
trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Điều 42. Quyền ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả
hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không
được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận
là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Điều 44.
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và
quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận
làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập
quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quốc tịch.
Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của
một người phải được người đó đồng ý.
Chỉ trong trường
hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai
được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi
lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cư
trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 49.
Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc,
tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 50.
Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá
nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình
thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp
đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có
quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và
tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do
nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản
trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
MỤC 3
NƠI CƯ TRÚ
Điều 52.
Nơi cư trú
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi
người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú
là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53.
Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa
thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì
nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người
chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể
có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú
của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được
giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được
người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là
nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư
trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của
quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của
sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là
nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của
người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác
là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú
theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
MỤC 4
GIÁM HỘ
Điều 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc
cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định
hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là
người được giám hộ).
2. Người được giám
hộ bao gồm:
a) Người chưa
thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế
quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa
thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng
lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ
mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.
4. Một người có
thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ,
trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2
Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 59. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân
thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám
sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực
hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người
giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích
của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu
không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám
hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng
không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám
hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường
hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân
thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử
người giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát
việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo
đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị
kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện
cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định
được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có
điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu
cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường
hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người
giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường
hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ;
nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân
sự
1. Trong trường
hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất
năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường
hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành
vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con
cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường
hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có
mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là
người giám hộ.
Điều 63. Cử người giám hộ
Trong trường hợp
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ
đương nhiên theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này thì ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm
cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
1. Việc cử người
giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ,
quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được
giám hộ.
2. Việc cử người
giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ
mười lăm tuổi
Người giám hộ của
người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo
dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
3. Quản lý tài
sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ
của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy
định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự;
2. Quản lý tài sản của người
được giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng
lực hành vi dân sự
Người giám hộ của
người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo
đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người
được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có
các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản
của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của
người được giám hộ;
2. Được thanh toán các chi phí
cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Đại diện cho người được giám
hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám
hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình.
2. Người giám
hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho
vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị
lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ
không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao
dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản
của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì
lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi
trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ
các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết
hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được
thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trong trường hợp thay đổi
người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương
nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Bộ
luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám
hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
1. Khi thay đổi
người giám hộ thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ
mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay
thế mình.
2. Việc chuyển
giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và
tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử
người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường
hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập
biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám
hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển
giao giám hộ phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của
người giám hộ mới công nhận.
Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được giám
hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám
hộ chết;
3. Cha, mẹ của
người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Người được giám hộ được nhận
làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám
hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của
người được giám hộ.
Trong trường hợp
người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được
giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám
hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được
giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được
thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh
từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được người giám hộ
thực hiện như sau:
a) Chuyển cho người được giám hộ
khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho cha, mẹ của người
được giám hộ trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ
luật này;
c) Chuyển cho người thừa kế của
người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
MỤC 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt
tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ luật này.
Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài
sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục
quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do
chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang
quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành
niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trong trường hợp không có
những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một người
trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài
sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của
người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu,
sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết
định của Toà án;
4. Giao lại tài sản cho người vắng
mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong
việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi
cư trú
Người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
1. Quản lý tài sản của người
vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của
người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn
của người vắng mặt;
3. Được thanh toán các chi phí
cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
1. Khi một người
biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông
báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin
tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn
hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không
xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được
ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên
của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải
quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản
lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của
Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên
bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ
luật này.
Trong trường
hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn
thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của
người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân
thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ
định người khác quản lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo
yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên
bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao
sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người
là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm,
kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích
trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn
hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,
thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích
năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng
trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ
vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án
tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết
định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ
về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải
quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài
sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người
đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người
bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân
thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp
luật;
b) Vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó
vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên
bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế
trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp
người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố
tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã
nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
CHƯƠNG IV
PHÁP NHÂN
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Điều 84.
Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 85.
Thành lập pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo
sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân
sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và
chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp
nhân trong quan hệ dân sự.
Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải
có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân
biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải
sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của
pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
1. Trong trường
hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải
được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật
có quy định.
2. Điều lệ của
pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt
động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử,
bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh
của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành
viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều
lệ;
h) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ
của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường
hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan
điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
Trụ sở của pháp
nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên
lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi
khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 91. Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của
pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người
đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần
thứ nhất của Bộ luật này.
2. Đại diện
theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có
thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp
nhân.
2. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền
cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là
đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng
đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện,
chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời
hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện,
chi nhánh xác lập, thực hiện.
Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho
thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên
của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ
dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp
nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều
lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp
nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân
cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp
nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều
lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp
nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 96. Chia pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi
chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Điều 97. Tách pháp nhân
1. Một pháp
nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi tách,
pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù
hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.
Điều 98.
Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có thể bị giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được
ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia,
giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài
sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
Điều 100. Các loại pháp nhân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.
Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh
doanh là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường
hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu
theo quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt
động có thu bằng tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp
nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành
viên.
3. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình,
trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách
nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp
nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 84 của Bộ luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức kinh tế phải có điều
lệ.
3. Tổ chức kinh tế chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội
viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ
mục đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan
hệ dân sự.
2. Tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
3. Trong trường
hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia
cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ
từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều
lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện
và các mục đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp
nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp
luật và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ
từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập
quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc
sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của
quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.
Trong trường hợp
quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân
chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
MỤC 1
HỘ GIA ĐÌNH
Điều 106. Hộ gia đình
Hộ gia đình mà
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc
các lĩnh vực này.
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là
đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân
sự.
2. Giao dịch
dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108.
Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình
gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản
do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung,
được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản
chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia
đình
1. Các thành viên của hộ gia
đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư
liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành
viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác
phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình
chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ
để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.
MỤC 2
TỔ HỢP TÁC
Điều 111. Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác
được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức
để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm
là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có
đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký
hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp
tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng
hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ
trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có;
phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và
ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp
tác;
g) Các thoả thuận khác.
Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp
tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có
quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện
những công việc nhất định.
Điều 113.
Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong
các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ hợp tác có thể ủy
quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do người đại
diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác
theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp
tác.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng
góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử
dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tư
liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các
loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự
hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi
ích chung của tổ hợp tác;
2. Bồi thường thiệt hại cho tổ
hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức
thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2. Tham gia quyết định các vấn
đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động
của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa
vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng
với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 118. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể
nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
1. Tổ viên có
quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra
khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ
hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh
toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân
chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì
tài sản được trị giá bằng tiền để chia.
Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp
đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã
đạt được;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm
dứt tổ hợp tác.
Trong trường hợp chấm dứt, tổ
hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp
đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác chấm dứt theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp
luật quy định.
3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải
thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải
lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy định tại Điều 117 của
Bộ luật này.
Trong trường hợp các khoản nợ đã
được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được chia cho các tổ viên
theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
CHƯƠNG VI
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự
là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân
sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham
gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và
nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội;
c) Người tham
gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức
giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật
có quy định.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của
giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập
giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch
dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân
sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là
giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường
hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải
có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường
hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường
hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được
do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện
đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc
đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi
như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 126.
Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trường hợp giao dịch
dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải thích giao
dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các
bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục
đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch
được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng dân
sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409 của Bộ luật này, việc giải thích
nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân
sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này
thì vô hiệu.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân
sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
thì vô hiệu.
Điều cấm của
pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội
là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác
lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao
dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp
giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao
dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô
hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực
hiện
Khi giao dịch dân
sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người
đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định
của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có
lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập
giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của
giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trường
hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì
được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên
tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà
án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong
giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong
giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc
phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực
hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức
Trong trường hợp
pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định
về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực
hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự
vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu
cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều
130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được
xác lập.
2. Đối với các
giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì
thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân
sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch
dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng
tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu
theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân
sự vô hiệu
1. Trong trường
hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ
ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy
định tại Điều 257 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở
hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì
giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình
nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo
bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản
nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định
bị hủy, sửa.
CHƯƠNG VII
ĐẠI DIỆN
Điều 139.
Đại diện
1. Đại diện là việc một người
(sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây
gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi
đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá
nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ
luật này.
Điều 140.
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại
diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141.
Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật
bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;
2. Người giám hộ đối với người
được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định
đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo
quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ
gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với
tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy
quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người
được đại diện.
2. Hình thức ủy
quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản.
Điều 143.
Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp
pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên
xác lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện
theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại
diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo
cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân
sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc
người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại
diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để
trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao
dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng
người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao
dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện.
2. Người đã giao
dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn
giao dịch.
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý
hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt
quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao
dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân
sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết
về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường
hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được
đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã thành
niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện chết;
c) Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
2. Đại diện theo ủy quyền của cá
nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy
quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy quyền hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được
đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148.
Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện theo ủy quyền của
pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy
quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy
quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
CHƯƠNG VIII
THỜI HẠN
Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là
một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có
thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện
có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính
thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn
được tính theo dương lịch.
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa
tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không
liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi
lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trong trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy
định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên
của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười
lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng
của tháng.
3. Trong trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định
như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của
tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng
của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng
của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn
được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác
định.
2. Khi thời hạn
được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không
được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn
bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ
ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 153. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn
tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn.
2. Khi thời hạn
tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của
tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn
tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của
tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương
ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn
tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương
ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối
cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết
thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết
thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
CHƯƠNG IX
THỜI HIỆU
Điều 154.
Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp
luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự,
được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu
cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 155. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có
nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu
khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án
giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được
tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
1. Trong trường
hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn
trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc
hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hưởng
quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu
tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng
quyền nhân thân không gắn với tài sản.
3. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính
lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu
hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các
sự kiện sau đây:
a) Có sự giải
quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang
được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa
vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan
tranh chấp.
3. Thời hiệu
cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu hoàn trả tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân
thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không
tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu
cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Trở ngại khách
quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người
đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
3. Chưa có người
đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại
diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ
đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ
thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với
nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản
1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI
TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163.
Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu
bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là
cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được
thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải
chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu
đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển
quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển
quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển
giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu
của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có
thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của
mình.
Chủ sở hữu có
quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của
mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật.
3. Trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân
hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối
với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản
xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo
thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp
nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn
giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy
định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu
chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu
từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị tiêu hủy;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trưng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên,
gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người
khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định;
tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1
Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 172. Hình thức sở hữu
Trên cơ sở chế
độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao
gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài
sản
1. Người không
phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không
thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Các quyền của người không
phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất;
b) Quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề;
c) Các quyền khác theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền
sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của
người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Điều này
.
4. Các quyền đối với tài sản của
người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định tại Điều 261 của Bộ
luật này.
5. Các quyền của người không
phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XI
CÁC LOẠI TÀI SẢN
Điều 174. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản
bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với
đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật
quy định.
2. Động sản là những tài sản
không phải là bất động sản.
Điều 175.
Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên
mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu
được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là
vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật
trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 177.
Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị
phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật
khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
Khi cần phân chia vật không chia
được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là
vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không
thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu
hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng
loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại
có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định
là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu,
hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật
gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà
nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng
quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị
giảm sút.
Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các
bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể
cả quyền sở hữu trí tuệ.
CHƯƠNG XII
NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 182. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền nắm
giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có
căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài
sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật
quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia
súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp
luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường
hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực
hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu
của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở
hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý
tài sản
1. Khi chủ sở
hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện
quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở
hữu xác định.
2. Người được ủy
quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao
theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao
dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu
giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao
gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc
chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao
tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử
dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao
tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn
giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
1. Người phát
hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo
hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải
thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Người phát hiện
tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến
thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài
sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc
giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị
thất lạc
Người phát hiện
và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả
lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu
tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài
sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không
có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không
biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 190. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu
tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài
sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm
hữu.
Điều 191. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu
tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không
giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và
được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
MỤC 2
QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 192. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng
là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp
chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình
nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng
tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy
định của pháp luật.
Người không phải
là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương
thức.
2. Người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 195. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là
quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài
sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp
pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo
trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có
quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các
hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải
là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở
hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí,
lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt
chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di
tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá
nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định
của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho
các chủ thể đó.
CHƯƠNG XIII
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
MỤC 1
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc
hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước
1. Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
2. Chính phủ thống
nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước
Việc quản lý,
sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong
phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư
vào doanh nghiệp nhà nước
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà
nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác
do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao
cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
đó.
2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định
của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp
1. Khi tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo
cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
quy định trong điều lệ.
Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân
đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Trong trường hợp
pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh
nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn
lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử
dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho
tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy
hoạch đưa vào khai thác.
MỤC 2
SỞ HỮU TẬP THỂ
Điều 208. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể
là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá
nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực
hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được
hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất,
kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định
của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở
hữu tập thể
1. Việc chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo
pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định
của sở hữu tập thể.
2. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng
bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ
nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các
thành viên.
3. Thành viên
của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức
sở hữu tập thể.
MỤC 3
SỞ HỮU TƯ NHÂN
Điều 211. Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân
là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân
bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa
lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình
thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp
pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2. Cá nhân
không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình
thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở
hữu tư nhân
1. Cá nhân có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
MỤC 4
SỞ HỮU CHUNG
Điều 214.
Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều
chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu
chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu
chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung
được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật
hoặc theo tập quán.
Điều 216.
Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở
hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối
với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần
quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217.
Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở
hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác
định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở
hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 218.
Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở
hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được hình thành từ
nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là
tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 216
của Bộ luật này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ
chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài
sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung
của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng
nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có
quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng
bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có
thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung
của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng
tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập
quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp,
được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên
của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận
hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng
là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu
chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 222.
Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung
tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất
có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Việc định
đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu
chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường
hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung
khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là
bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ
sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không
có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường
hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời
hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở
hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án
chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường thiệt hại.
4. Trong trường
hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi
người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà
nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các
chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 224.
Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong trường hợp sở hữu chung
có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản
chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung
trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản
chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật
thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu
cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi
người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì
người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và
được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở
hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối
thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225.
Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang thiết
bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các
căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong
nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần
diện tích và thiết bị chung.
3. Trong trường hợp nhà chung cư
bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện
tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu
chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
MỤC 5
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện
mục đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Tài sản được
hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và
từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Tài sản thuộc
hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích
hoạt động được quy định trong điều lệ.
MỤC 6
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP,
TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là
sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được
quy định trong điều lệ.
Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tài sản được hình
thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ
các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu
của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp
Tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định
của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
CHƯƠNG XIV
XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
MỤC 1
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động,
do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động,
người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với
tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời
điểm có được tài sản đó.
Điều 234.
Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông
qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó,
kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc
pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người
sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường
hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật
không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc
vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo
thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ
sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật
phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
2. Khi một người
sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình,
mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không
được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản
của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không
nhận tài sản mới.
3. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã
biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có
quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình
và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường
hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật
mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người
đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài
sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị
tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không
nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của
nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật
mới được tạo thành.
2. Người dùng
nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở
thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu,
bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường
hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu
cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người
này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với
giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến
không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định
được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là
vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện
vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp
luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện
vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công
khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải
được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người
nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy ban nhân dân
hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả
xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp
vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ
ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động
sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là
bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định
được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy
Vật bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu
thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được
xác định như sau:
1. Vật được tìm
thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm
thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm
thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì
người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi,
bỏ quên
1. Người nhặt
được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu
không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao
nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân
hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả
xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm,
kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở
hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật
có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi
trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo
công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật
đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia
súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ
sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các
chi phí khác cho người bắt được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông
báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người
bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn
này là một năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc
bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một
nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết
gia súc.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp
gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được
phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở
hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi
phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông
báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người
bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm
bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và
phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi
dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì
thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước
có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình
thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà
nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến
nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế
có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ
luật này.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có
thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm
hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với
bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu
tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay
tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở
thành chủ sở hữu tài sản đó.
MỤC 2
CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán,
trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối
với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
người được chuyển giao.
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có
thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công
khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản
mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm
môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh
rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự
nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ
Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài
sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở
hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của
Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu
đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác,
nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài
sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không
thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu
đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời
điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
Khi tài sản bị tiêu hủy thì
quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253.
Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt
kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp
luật.
Điều 254.
Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do
phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu
đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
CHƯƠNG XV
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải
trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài
sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256.
Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự
chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ
luật này.
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có
quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay
tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua
hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại
động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu
ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất
động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được
đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp
người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá
hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có
quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó;
nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy
định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này cũng thuộc về người
tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ khác do pháp
luật quy định hoặc theo thoả thuận.
CHƯƠNG XVI
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp
thiết
1. Tình thế cấp
thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực
tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc
của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt
hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế
cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của
mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm
giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở
hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật
này.
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo
quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi
gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt
hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn
trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây
mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 265.
Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động
sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác
định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà
không có tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất
được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong
khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người
khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng
cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và
theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải
xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là
kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng,
duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất
động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất
thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận
với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh
giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là
sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp
mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất
động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để
xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu
bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng
cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc
giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia
đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Đối với mốc
giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ,
lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp
nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục
tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng
công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm
an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng
quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ
xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và
xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa
chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
3. Khi xây dựng
công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử
dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một
khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh
hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào
ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào,
xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp
công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì
chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại
cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà
phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được
chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà
phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao
cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản
liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi
trường.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà
chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường
đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa
sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp
cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc
nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công
trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất
động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có
nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì
chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà,
người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người
khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga,
đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách
hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1. Quyền sử dụng
hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường
hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu
nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng
được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất
động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có
lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề
dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ
đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động
sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở
trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính
đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt
hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới
hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm
thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về
lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường
hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng
khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy
định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động
sản liền kề
Chủ sở hữu bất
động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản
của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận
tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp
do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một
bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một
lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước
chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ
vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có
nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử
dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu
những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp,
thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu
đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung
quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bất động sản
liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế
bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà,
người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
PHẦN THỨ BA
NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
CHƯƠNG XVII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa
vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực
hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích
của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp
lý đơn phương;
3. Thực hiện
công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu,
sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ
khác do pháp luật quy định.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng
của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được
thực hiện.
2. Đối tượng
của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những
tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp
luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
MỤC 2
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ
dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp
tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực
hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2. Trong trường
hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định
như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối
tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của
bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư
trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên
do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân
sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự
ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời
gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện
nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một
phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực
hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không
thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông
báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp
không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại
phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan
không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa
vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trong trường
hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải
áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh
toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản
có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho
bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp
lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ
giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải
giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình
trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất
lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao
vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ
phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả
tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã
thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả
tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công
việc
1. Nghĩa vụ phải
thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện
đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không
được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được
thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự
được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có
quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực
hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu
người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa
vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự
có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản
hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường
hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có
quyền.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa
chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường
hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài
sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự
thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban
đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để
thay thế nghĩa vụ dân sự đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người
cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất
định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của
mình.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân
sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có
thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ.
2. Trong trường
hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có
nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với
mình.
3. Trong trường
hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn
lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trường
hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người
có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những
người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên
đới
1. Nghĩa vụ dân sự
đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số
những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ.
2. Bên có nghĩa vụ
có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có
quyền liên đới.
3. Trong trường
hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không
phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực
hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự
phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được
hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ
có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự
không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật
không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trường
hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ
phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
MỤC 3
TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa
vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa
vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực
hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được
quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị
hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán
giá trị của vật.
3. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán
giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện
hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì
bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình
thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có
nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có
nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì
bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện,
khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ
dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ
hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành
thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối
với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm
trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự
Bên có quyền chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có
nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy
ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Điều 307.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được
thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh
thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần
cho người bị thiệt hại.
Điều 308.
Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường
hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà
vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại
xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp
một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù
phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn chặn được.
MỤC 4
CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO
NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người
thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu
cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và
bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu
chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên
có quyền yêu cầu.
Người chuyển giao quyền yêu cầu
phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu
cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển
giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện
bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép
thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 311.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu
cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho
người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu
cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao
quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển
giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc
người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền
yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với
người thế quyền.
2. Trong trường
hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu
mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế
quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ
có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền
đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc
pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển
giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển
giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn
bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải
tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp
nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó
chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
MỤC 5
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 318.
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài
sản;
b) Thế chấp tài
sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì
người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân
sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo
đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi
thường thiệt hại.
2. Các bên được
thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực
hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc
nghĩa vụ có điều kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép
giao dịch.
2. Vật dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương
lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của
bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được
giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự
Tiền, trái phiếu,
cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền
tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với
phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các
quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Quyền sử
dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
3. Quyền khai
thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch
bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về
việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật
này.
2. Việc đăng ký
giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ
trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Trường hợp
giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo
đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự
1. Một tài sản
có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại
thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo
đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải
thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn
bản.
3. Trong trường
hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác
tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm
đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý
tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có
thoả thuận khác.
Trong trường
hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả
thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa
vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên thánh toán khi xử
lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:
1. Trong trường hợp giao dịch
bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài
sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong trường hợp một tài sản
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có
đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký
được ưu tiên thanh toán;
3. Trong trường hợp một tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều
không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác
lập giao dịch bảo đảm.
II- CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 326. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản
là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài
sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các
bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố được
tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên
nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên nhận cầm cố về
quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không
thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba
đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán cho bên nhận cầm
cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình
chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333
của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị;
2. Được bán tài sản cầm cố, nếu
được bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay thế tài sản cầm cố
bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi
thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo
quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
2. Không
được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem
tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
3. Không được khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng
ý;
4. Trả lại tài sản cầm cố khi
nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp
bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu người chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố
theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện
nghĩa vụ;
3. Được khai thác công dụng tài
sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
4. Được thanh toán chi phí hợp
lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường
hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài
sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài
sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã
đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương
thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật
để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán
tài sản cầm cố.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm
cố
Trong trường
hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài
sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ
được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo
đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 338.
Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử
dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản,
bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố;
trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận
cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có;
nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu
thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản được hủy
bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố
tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của Bộ luật này
thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm
cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm
cố, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài
sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326
đến Điều 340 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa
hàng cầm đồ.
III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 342. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài
sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên
nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường
hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động
sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường
hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài
sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là
tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế
chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế
chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn thế chấp
Các bên thỏa thuận
về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời
hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345.
Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có
thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản
thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
1. Trong trường hợp tài sản thế
chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
2. Bên nhận thế chấp phải thông
báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế
chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho
tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì
tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có
nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân
sự
Trong trường hợp
thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản
được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Bảo
quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần
thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp
nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế
chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong
trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp
tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận
quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi,
tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
349 của Bộ luật này.
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các
quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc
tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được
đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Được bán, thay thế tài sản
thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế
chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu
cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số
tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho
tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
5. Được
cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn
biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải
thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do
người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Trong trường hợp các bên thỏa
thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế
chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các trường hợp quy định
tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn
tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này
phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Được xem xét, kiểm tra trực
tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử
dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải
cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp
có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác,
sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc
người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong
trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ;
6. Giám
sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng
tài sản hình thành trong tương lai;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế
chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được
ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế
chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo
quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
2. Không được tiếp tục khai thác
công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của
Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị của tài sản thế chấp;
3. Giao lại tài sản thế chấp cho
bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353.
Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế
chấp có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng tài
sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2. Được trả thù lao và được
thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 354.
Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1. Bên thế chấp chỉ được thay
thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả
thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 349 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp thế chấp kho
hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm
giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
3. Khi tài sản thế chấp bị hư
hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp
hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận
khác.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường
hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực
hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng
thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được hủy
bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử
lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
IV- ĐẶT CỌC
Điều 358.
Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao
cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác
(sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc
thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành
văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân
sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải
trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài
sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
V- KÝ CƯỢC
Điều 359.
Ký cược
1. Ký cược là việc bên thuê tài
sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí
hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để
bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường hợp tài sản thuê
được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê;
nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài
sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về
bên cho thuê.
VI- KÝ QUỸ
Điều 360.
Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa
vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài
khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được
ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây
ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do
pháp luật về ngân hàng quy định.
VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là
việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh
phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp
đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải
được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có
thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo
lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người
cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ
trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc
lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên
đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người
trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho
bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực
hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo
lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh
không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có
thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh
đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường
hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên
được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường
hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
2. Trong trường
hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn
việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường
hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa
tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh
có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng
bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
VIII- TÍN CHẤP
Điều 372.
Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại
cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc
cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền
vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
MỤC 6
CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực
hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng
nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền
và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
8. Bên có nghĩa
vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do
chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền
là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân,
chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân,
chủ thể khác;
10. Vật đặc
định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ
khác;
11. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ
nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
1. Khi bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo
quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên
có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật
hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và
các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2. Trong trường
hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền
chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại
nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã
hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể
thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự
chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ
dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân
sự khác
1. Trong trường
hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự
khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự
cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay
thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3. Trong trường
hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền
với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng
nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trường
hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến
hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm
dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên
thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được
định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự
không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp
luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên
có quyền
Khi bên có nghĩa
vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự
chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
Khi thời hiệu miễn
trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có
nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì
nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành
cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc
pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật
chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay
thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp
phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 388.
Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự
phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390.
Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là
việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này
của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
2. Trong trường hợp đề nghị giao
kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng
với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có
thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề
nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề
nghị ấn định;
b) Nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được
đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường
hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được
chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở,
nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được
đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được
đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị
giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các
trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được
đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc
cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện
thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ
về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề
nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền
này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ
có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết
hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được
đề nghị trả lời không chấp nhận;
2. Hết thời hạn
trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo
về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo
về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận
của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị
trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề
nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề
nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị
có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được
thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả
lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Trong trường hợp
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề
nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không
đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2. Khi các bên
trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua
các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc
không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự
Trong trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên
được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị
giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp
bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau
khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị.
Điều 400.
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp
đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này
đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân
sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể,
khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình
thức nhất định.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công
chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Hợp đồng không
bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại
hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng của hợp đồng là tài
sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
2. Số lượng, chất lượng;
3. Giá, phương thức thanh toán;
4. Thời hạn, địa điểm, phương
thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết
hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm
giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã
đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự
được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự
cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị
vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao
kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của
hợp đồng.
4. Thời điểm giao
kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao
kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu
sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng
mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng
mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà
hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà
hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và
người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp
đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo
mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả
lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường
hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo
mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường
hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì
điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
1. Kèm theo hợp
đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ
lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được
trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trong trường
hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp
đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều
khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
1. Khi hợp đồng có
điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải
căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2. Khi một điều
khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào
làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3. Khi hợp đồng có
ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa
phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4. Khi hợp đồng có
điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng.
5. Khi hợp đồng
thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng
đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6. Các điều khoản
trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa
của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7. Trong trường
hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp
đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
8. Trong trường
hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải
thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về
giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp
dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của
hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của
hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả
thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện
được
1. Trong trường
hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do
khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trong trường
hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có
đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên
bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được.
3. Quy định tại
khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc
nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng
vẫn có giá trị pháp lý.
II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải
tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng
đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả
thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn
nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng
đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ
được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng
song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do
bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều
415 và Điều 417 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải
đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện
đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ
đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia
đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã
cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người
bảo lãnh.
2. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện
nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416.
Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ tài sản là việc bên
có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối
tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn
bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi
từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản,
giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên
có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ
gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm
giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ
vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài
sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng
song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia
thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các
bên
Trong hợp đồng
song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi
thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp
về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng
có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp
người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa
vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có
quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ
đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền
vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba
Khi người thứ ba
đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết
hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được
người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là
sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải
nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên
thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về
việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt
hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không
có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp
tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể
thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc
cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng
chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện
được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế
đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có
quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm
hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
2. Bên hủy bỏ
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng
bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải
hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp
đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm
dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận
được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã
thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng
bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm
phạm.
CHƯƠNG XVIII
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG
MỤC 1
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền
cho bên bán.
Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Đối tượng
của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường
hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
3. Trong trường
hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc
các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
1. Chất lượng của vật mua bán do
các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp chất lượng
của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì
chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả
thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua
bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng
loại.
Điều 431.
Giá và phương thức thanh toán
1. Giá do các bên thoả thuận
hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trong trường hợp các bên thoả
thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại địa điểm và thời
điểm thanh toán.
Đối với tài sản trong giao dịch
dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận theo quy định
đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp
dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
3. Thoả thuận về giá có thể là
mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường hợp thoả thuận
mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản được
xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
4. Phương thức thanh toán do các
bên thoả thuận.
Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng
mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời
hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu
được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận
thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên
bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các bên không có thoả
thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 433. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao
tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.
Điều 434.
Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương
thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương thức giao tài sản
thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
Điều 435.
Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
1. Trong trường hợp bên bán giao
vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận
hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được thực hiện theo
thoả thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong trường hợp bên bán giao
ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và yêu cầu
bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và định
thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trong trường hợp
vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì
bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu
bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên mua đã
trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số
tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên
bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực
hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trường hợp vật được giao
không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá
do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại
và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua phải
trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải
trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật
này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu
đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được
chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Đối với tài sản
mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
3. Trong trường
hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa
lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu
rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn
bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không
có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp
đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu
thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu
rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận
tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu
Trong trường hợp
các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển
và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí
vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa
vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn
cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua
có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì
bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có
nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người
thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường
hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để
bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán
bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường
hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba
mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải
bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà
bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của
vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu
bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu
không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải
bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù
hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán
không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết
hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở
cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết
tật của vật.
Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có
nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo
hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo
hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn
bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu
cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải
sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc
tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu
chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến
nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có
quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả
thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc
không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu
cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại
tiền.
Điều 448.
Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện
các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại
do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường
thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được
giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết
mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 449. Mua bán quyền tài sản
1. Trong trường
hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trường
hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh
toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán,
nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy
tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng
ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
II- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua
bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo
cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà ở đã bán trong
thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã
ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện đúng các thủ tục
mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng
thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng
thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên mua hoàn thành
các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao nhà khi chưa nhận
đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua
nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về
thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao
nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng
thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong trường hợp mua nhà đang
cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp
đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau
đây:
1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ
về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên bán hoàn thành
các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng
thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp
pháp luật không có quy định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến
Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào mục
đích khác không phải là mua nhà ở.
III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI
SẢN
Điều 456. Bán đấu giá
Tài sản có thể
được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung
đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 457. Thông báo bán đấu giá
1. Người bán
đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông
tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài
sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với
bất động sản trước ngày bán đấu giá.
2. Những người
có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để
tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
1. Khi bán đấu
giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả
giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu
giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu
giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người
chứng kiến.
4. Thời hạn
giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện
theo quy chế bán đấu giá.
5. Người bán
đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
6. Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với
giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Chính phủ quy
định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
1. Việc bán đấu
giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán
đấu giá xác định.
2. Sau khi có
thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký
mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký
mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trường hợp mua được tài
sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ
chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán đấu giá phải hoàn
trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài
sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán
đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng
ký, nếu pháp luật có quy định.
Điều 460.
Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thoả thuận về
việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử.
Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết
thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo
các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật
vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật,
nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán,
tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả
lời.
3. Trong trường hợp bên dùng thử
trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại
cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không
phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn
sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật
bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua
trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật
mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có
thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn
gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc
lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và
năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này
bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua
trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và
địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên
mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản,
phải chịu rủi ro đối với tài sản.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là
sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản
phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp
luật có quy định.
3. Trong trường hợp một bên trao
đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ
sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người
bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về.
Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến
Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 464.
Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường hợp tài sản trao
đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch
đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
MỤC 3
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 465.
Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển
quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng
cho đồng ý nhận.
Điều 466. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có
hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có
quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký.
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất
động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng
ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng
tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của
mình
Trong trường hợp
bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng
cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán
chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu
lấy lại tài sản.
Điều 469.
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông
báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên
tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho
không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
Điều 470.
Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu
bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi
tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ
mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà
bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên
tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
MỤC 4
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 471.
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài
sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy
đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên
vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên
vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ
luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật
cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã
vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ
là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
4. Trong trường
hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu
có thoả thuận.
5. Trong trường
hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên
vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể
thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay
có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay
trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 476.
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả
thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có
thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp
về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng
với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp
đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản
và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau
biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp
đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ
lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi
đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất
cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo
trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho
vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp
đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập
quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số
người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền,
nghĩa vụ của các thành viên.
2. Hình thức họ
nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Nghiêm cấm việc
tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
MỤC 5
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 480.
Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng
trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Điều 481.
Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả
thuận.
Trong trường hợp pháp luật có
quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về giá thuê trong
phạm vi khung giá đó.
Điều 482. Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê
do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích
thuê.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác
định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt
được mục đích thuê.
Điều 483.
Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại
tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 484.
Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài
sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời
điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử
dụng tài sản đó.
2. Trong trường hợp bên cho thuê
chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như
thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê
hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 485.
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài
sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong
suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản
thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trong trường hợp tài sản thuê
bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền
yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài
sản;
b) Giảm giá
thuê;
c) Đổi tài sản
khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt
được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trường
hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp
thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho
thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm
quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong trường hợp có tranh
chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài
sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài
sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm
mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm
về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm
tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên
cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản
thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp bên thuê sử
dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 489. Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải
trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời
hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi
trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải
trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường
hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ
liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 490.
Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản
thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như
tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình
trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao
mòn tự nhiên.
2. Trong trường hợp tài sản thuê
là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên
cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản thuê
là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra
trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh
toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản
thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả
tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải
trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy
ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Điều 491.
Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn
thuê đã hết;
2. Theo thoả
thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không
xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên
thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo
trước;
3. Hợp đồng bị
hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê không còn.
II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Điều 492.
Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được
lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công
chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo
đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng
ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo
định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà
gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền
sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ
hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật
này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho
thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử
dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại nhà cho thuê khi
thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho
thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã
thoả thuận;
2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ
hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà,
sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công
cộng;
5. Trả nhà cho bên cho thuê theo
đúng thoả thuận.
Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau
đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả
thuận;
2. Được đổi nhà đang thuê với
người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho thuê lại nhà đang
thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp tục thuê theo các
điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu
nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa
nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật
này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc
bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với
bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên
cho thuê.
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Bên cho thuê
nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên
tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục
đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm
trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người
khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng
văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng
nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người
xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các
hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất
lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn
chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có
thoả thuận khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp
đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ
ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê không còn;
3. Bên thuê nhà chết và không có
ai cùng chung sống;
4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do
bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà
nước.
Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp
pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 492 đến Điều
499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục
đích khác không phải là thuê nhà ở.
III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê
khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao
tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ
tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của
hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết
để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 503. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê
khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính
chất của đối tượng thuê khoán.
Điều 504. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán
do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là
giá được xác định khi đấu thầu.
Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các
bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định
giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường hợp các bên không
xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành
văn bản.
Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán
có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ
tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê
khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa
lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên
thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp bên thuê
khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của
tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc
chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp bên thuê
khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
Điều 507.
Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác
tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo
định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê
khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời.
Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích
thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời
hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài
sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp
có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá
trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên
thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản
thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình
thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá
trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh
toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán
theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không được cho
thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn
thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và
phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả
kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trong trường
hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia
biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ
khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai
thác.
2. Trong trường
hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là
nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê
khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải
cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt
hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình
trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
MỤC 6
HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho
bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn
phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513.
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những vật không tiêu hao
đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài
sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác
mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng
thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải
trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm
hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền
sau đây:
1. Được sử dụng tài sản mượn
theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mượn phải
thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn,
nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm
về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết
về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mượn chi
phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
3. Bồi thường thiệt hại cho bên
mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây
thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các
quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi
bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên
cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được
đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn
sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc
cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với tài sản do người mượn gây ra.
MỤC 7
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 518.
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên
thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch
vụ.
Điều 519.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo
đức xã hội.
Điều 520.
Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng
dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các
thoả thuận khác;
2. Trong trường hợp bên cung ứng
dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công
việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Không được giao
cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê
dịch vụ;
3. Bảo quản và phải giao lại cho
bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công
việc;
4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ
về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng
để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình
biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định;
6. Bồi thường thiệt hại cho bên
thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc
tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch
vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung
cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay đổi điều kiện dịch
vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên
thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng
phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả
tiền dịch vụ.
Điều 524. Trả tiền dịch vụ
1. Bên thuê dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết
hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch
vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác
định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm
giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch
vụ, nếu không có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không
được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trong trường
hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên
thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo
cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải
trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không
đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết
thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn
tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối
thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả
thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
MỤC 8
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận
chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên
chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách
phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận
chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành
khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự
và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ
chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời gian xuất phát
đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở hành lý và trả lại
cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo
đúng thời gian, lộ trình;
5. Hoàn trả cho hành khách cước
phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì theo
quy định của pháp luật.
Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu hành khách trả đủ
cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người
vượt quá mức quy định;
2. Từ chối chuyên chở hành khách
trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành
quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở
công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người
khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong
trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu
phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của
hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho
chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây
lan.
Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Trả đủ cước phí vận chuyển
hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản
hành lý mang theo người;
2. Có mặt tại điểm xuất phát
đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng, chấp hành đúng các
quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 532.
Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng
bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
2. Được miễn cước phí vận chuyển
đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu thanh toán chi phí
phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không
chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Được nhận lại toàn bộ hoặc
một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định
hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã
thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình
trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 533.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp tính mạng,
sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Trong trường hợp hành khách
vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển
mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.
2. Hành khách có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi
phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này.
II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535.
Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là
sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản
đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền
nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 536.
Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản
được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận
chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và
đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả
thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa
điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm
theo thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa
thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 538. Cước phí vận chuyển
1. Mức cước phí
vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận
chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận
chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên
phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận
chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản
cho người có quyền nhận;
3. Chịu chi phí
liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường
thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát,
hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau
đây:
1. Kiểm tra sự xác thực của tài
sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
2. Từ chối vận chuyển tài sản
không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển
thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối vận chuyển tài sản
cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết
hoặc phải biết;
5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển
bồi thường thiệt hại.
Điều 541.
Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền cước phí vận
chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;
2. Trông coi tài sản trên đường
vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi
tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên
chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người
thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;
3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi
thường thiệt hại.
Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài
sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê
vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận
chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo
phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường
hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không
có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và
phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận
chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ
tài sản.
Nghĩa vụ trả
tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả
thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc
gửi giữ.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Xuất trình cho bên vận chuyển
vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời
hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác;
3. Thanh toán chi phí hợp lý
phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho bên thuê vận chuyển về
việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu
không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền,
lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền
sau đây:
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng
tài sản được vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản được vận chuyển
đến;
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh
toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm
giao;
4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để
bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị
mất mát, hư hỏng.
Điều 546.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi
thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư
hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi
thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận
chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm
an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp bất khả
kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá
trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
MỤC 9
HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 547.
Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản
phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và
trả tiền công.
Điều 548.
Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công
là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo
đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ
trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến
việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công
thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả
thuận.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền
sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo
đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm
trọng hợp đồng;
3. Trong trường hợp sản phẩm
không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu
sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả
thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Bảo quản
nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên
đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo
đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có
thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ
chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản
phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về
quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật
liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt
gia công.
6. Hoàn trả
nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao
nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp
lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản
phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả
đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao
sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì
phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên
vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia
công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả
trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao
sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại
xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản
phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm
đã thoả thuận.
Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trong trường
hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn;
nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên
đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường
hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản
phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ
giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên
đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát
sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một
thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì
phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Điều 557. Trả tiền công
1. Bên đặt gia
công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận
khác.
2. Trong trường
hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình
đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm
trả tiền.
3. Bên đặt gia
công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do
nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia
công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên
đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
MỤC 10
HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 559.
Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản
và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi
phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền
công.
Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Khi giao tài sản phải báo
ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối
với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng
do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường;
2. Phải trả đủ tiền công, đúng
thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất
cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước
cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại,
nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thoả
thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2. Chỉ được thay đổi cách bảo
quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó
nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho
bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó
và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời
hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp
cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thường thiệt hại,
nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công
theo thoả thuận;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí
hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản
bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong
trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy
cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho
bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi
phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 564.
Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính
tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là
nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí
vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải
trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản
trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường
hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và
thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi
ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường hợp bên gửi chậm
nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên
nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
Điều 566. Trả tiền công
1. Bên gửi phải
trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung
bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy
lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí
cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu
cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền
công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
MỤC 11
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo
hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo
hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua
bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo
hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm
là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự
kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm
là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng
phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có
thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn
định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà
bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
1. Khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung
cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ
thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để
hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574.
Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ
tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên
quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên được bảo
hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp
đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực
hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không
được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa
đã không được thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên
bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại.
2. Bên bảo hiểm
phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
1. Bên bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu
không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả
tiền bảo hiểm.
2. Trong trường
hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả
tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
3. Trong trường
hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả
tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không
phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
1. Trong trường
hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm
đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu
người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ
phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà
mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2. Trong trường
hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả,
nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả
phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ
trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm
nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn
có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm
và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có
quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo
hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
Trong trường hợp
bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu
bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên
được bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm tài sản
1. Bên bảo hiểm
phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Trong trường
hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở
hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời
điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo
cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên
bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1. Trong trường
hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại
mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu
cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba,
nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật
đã quy định.
MỤC 12
HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy
quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực
hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao,
nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 582. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy
quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận
và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ
ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 583. ủy quyền lại
Bên được ủy
quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc
pháp luật có quy định.
Hình thức hợp
đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền
lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công
việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người
thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc
sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ
gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho
bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc
ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy
quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao,
được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công
việc;
2. Chịu trách
nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi
phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền
và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên
được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy
quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3. Được bồi thường
thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ
luật này.
Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trong trường
hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng
với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy
quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải
báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện
hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị
chấm dứt.
2. Trong trường
hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết
một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt
hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy
quyền hết hạn;
2. Công việc được ủy quyền đã
hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật
này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
MỤC 13
HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Điều 590.
Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng
phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa
thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng
phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức
xã hội.
Điều 591.
Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực
hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của
mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và
trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 592.
Trả thưởng
1. Trong trường hợp một công
việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người
thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa
thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau
thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trong trường hợp nhiều người
cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần
thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trong trường hợp nhiều người
cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu
cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng
góp của mình.
Điều 593.
Thi có giải
1. Người tổ chức các cuộc thi
văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không
trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các
giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự
thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý
trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu
cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
CHƯƠNG XIX
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594.
Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy
quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự
nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được
thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả
năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính
mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực
hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về
quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có
công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết
nơi cư trú của người đó.
4. Trong trường
hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không
có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc
người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trường
hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không
thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực
hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người
khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công
việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc
không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người
thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả
trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc
được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một
khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ
trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc
không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi
thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc
không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì
căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi
thường.
Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện
công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu
của người có công việc được thực hiện;
2. Người có công
việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc
được thực hiện tiếp nhận công việc;
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;
4. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền chết.
CHƯƠNG XX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ
DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải
hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm
được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ
luật này.
2. Người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì
phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 600. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu
được.
2. Trong trường hợp tài sản hoàn
trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất
hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản hoàn
trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc
đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản
đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp
luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời
điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm
người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của
Bộ luật này.
Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài
sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản
yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp
Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền
bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường
thiệt hại.
Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh
toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người
được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo
quản, làm tăng giá trị của tài sản.
CHƯƠNG XXI
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 604.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào do lỗi cố ý hoặc
lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật
quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi
thì áp dụng quy định đó.
Điều 605.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi
thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình
thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Người gây thiệt hại có thể
được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả
năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn
phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền
yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường.
Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở
lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa thành niên dưới
mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành
niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn
thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu
bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ
đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám
hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không
có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi
kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
MỤC 2
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm
phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
1. Tài sản bị
mất;
2. Tài sản bị hủy
hoại hoặc bị hư hỏng;
3. Lợi ích gắn liền với việc sử
dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn,
hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm
phạm bao gồm:
a) Chi phí
hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất,
bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại
không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình
của lao động cùng loại;
c) Chi phí
hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt
hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và
cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho
việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khoẻ của
người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm
phạm bao gồm:
a) Chi phí
hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi
chết;
b) Chi phí
hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của
người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người
này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp
nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp
tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức
tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh
dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của
pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí
hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm,
uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều
này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh
chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị
xâm phạm
1. Trong trường
hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được
hưởng bồi thường cho đến khi chết.
2. Trong trường
hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng
khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa
thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi
sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có
thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi
chết.
MỤC 3
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 613.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người gây thiệt hại trong
trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Người gây thiệt hại do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết
1. Người gây thiệt hại trong
tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trong trường hợp thiệt hại
xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải
bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho
người bị thiệt hại.
3. Người đã gây ra tình thế cấp
thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 615.
Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do
dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu
hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
Điều 616.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường hợp nhiều người
cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị
thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác
định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi
thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 617.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có
lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần
thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Điều 618.
Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt
hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao;
nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 619.
Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ,
công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong
khi thi hành công vụ.
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ,
công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền
theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành
công vụ.
Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành
tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi
thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.
Cơ quan tiến hành
tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn
trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi
trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức
khác trực tiếp quản lý
1. Người dưới mười lăm tuổi
trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường
thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi
dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác
trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng
minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người
dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
Điều 622.
Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ
thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công,
người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền
theo quy định của pháp luật.
Điều 623.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao
gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công
nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú
dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao
độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm
cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở
hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi
thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở
hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả
khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường
hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Trong trường hợp nguồn nguy
hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ
sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để
nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại.
Điều 624.
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ
thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi trường không có lỗi.
Điều 625.
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi
thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn
toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không
phải bồi thường.
2. Trong trường hợp người thứ ba
hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba
phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp súc vật bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật phải bồi thường;
4. Trong trường hợp súc vật thả
rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường
theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 626.
Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt
hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi
của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 627.
Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người được chủ sở
hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường
thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt
lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 628.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể
gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người xâm phạm thi thể phải
bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp
nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất
về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa
không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 629.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
gây thiệt hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại. Thiệt hại do
xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà
gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
PHẦN THỨ TƯ
THỪA KẾ
CHƯƠNG XXII
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập
di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa
kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều
bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở
thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2
Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở
thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần
lớn di sản.
Điều 634. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 635.
Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là
người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường
hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại.
Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người
hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người
quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3. Trong trường
hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 638. Người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả
thuận cử ra.
2. Trong trường
hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản
tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản
lý di sản.
3. Trong trường
hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Lập danh mục
di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di
sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản
bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn
bản;
c) Thông báo về di sản cho những
người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi
phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu
của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử
dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được
bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình
thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những
người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi
phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả
thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa
kế.
Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền
sau đây:
a) Đại diện cho
những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa
kế;
b) Được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật
này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp
tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc
được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau
mà chết cùngthời điểm
Trong trường hợp
những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được
coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau
đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di
sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế
thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 642. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa
kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối
nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người
thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng
hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ
chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ
chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày
mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa
kế.
Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không
được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố
ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố
ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần
di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối,
cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản
trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại
khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi
của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi
kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
CHƯƠNG XXIII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự
thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi
chết.
Điều 647.Người lập di chúc
1. Người đã thành
niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc
có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người
thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần
di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong
khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa
kế;
5. Chỉ định
người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải
được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể
di chúc miệng.
Người thuộc dân
tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc
mình.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người
làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công
chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Điều 651. Di chúc miệng
1. Trong trường
hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân
khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba
tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được
coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc
cưỡng ép;
b) Nội dung di
chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định
của pháp luật.
2. Di chúc của
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản
và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của
người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm
chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng
văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các
điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng
được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người
di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và
nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên
người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá
nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để
lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ
định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc
không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều
có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có
quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa
đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc
phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của
Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường
hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người
khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải
ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người
làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di
chúc.
Việc lập di
chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc
có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc
tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo
thủ tục sau đây:
1. Người lập di
chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc
đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường
hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký
hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác
nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực
của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người
lập di chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên,
người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công
chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha,
mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền,
nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng,
chứng thực
Di chúc bằng văn
bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của
quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu
quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của
người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện
đó;
3. Di chúc của
người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận
của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của
người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo
có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của
công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6. Di chúc của
người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người
phụ trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di
chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập
di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng
theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di
chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường
hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu
lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu
thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường
hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy
bỏ.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc
chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ,
chồng
1. Vợ, chồng có
thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng
muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý
của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung
di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di
chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di
chúc.
2. Trong trường
hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy
định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ
bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di
chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di
chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho
người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc
chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của
người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời
điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể
hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào
chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có
di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp di sản chưa
chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu
lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không
có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế
theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ
chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp
có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định
hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di
chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp
luật.
3. Di chúc không
có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời
điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần
di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có
phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì
chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người
để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có
hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của
vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ,
chồng cùng chết.
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau
đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định
tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định
tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ,
vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có
khả năng lao động.
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường
hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần
di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường
hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường
hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người
thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường
hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là
việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di
tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được
di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ
trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập
di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của
người này.
Điều 672. Công bố di chúc
1. Trong trường
hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng
viên là người công bố di chúc.
2. Trong trường
hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa
vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định
nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn
lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm
mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người
có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được
bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường
hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra
tiếng Việt và phải có công chứng.
Điều 673.
Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di
chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc
và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý
nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người
chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách
hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp
dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội
dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại
của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
CHƯƠNG XXIV
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 674.
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa
kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo
pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di
chúc;
b) Di chúc
không hợp pháp;
c) Những người
thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm
mở thừa kế;
d) Những người
được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo
pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản
không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản
có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản
có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di
chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người
thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế
thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người
thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người
ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha
đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha
nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản
chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
1. Trong trường
hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một
người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trong trường
hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản
án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn
sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là
vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết
hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
CHƯƠNG XXV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681.
Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc
mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để
thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản,
người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người
để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức
phân chia di sản.
2. Mọi thoả
thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 682. Người phân chia di sản
1. Người phân
chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di
chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Người phân
chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những
người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia
di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc
những người thừa kế có thoả thuận.
Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các
khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán
cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống
nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối
với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá
nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di
sản;
10. Các chi phí khác.
Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân
chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho
những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần
giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện
vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
3. Trong trường
hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối
di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm
phân chia di sản.
Điều 685.
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản nếu có
người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một
phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó
còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người
thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền
yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật
thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả
thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán
để chia.
Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
Trong trường
hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những
người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi
đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trong trường
hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền
yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng
chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống
đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án
cho chia di sản thừa kế.
Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc
có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trong trường
hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản
phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản
của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người
đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị
di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
PHẦN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH VỀ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHƯƠNG XXVI
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 688.
Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai thuộc hình thức sở
hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
2. Quyền sử dụng đất của cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Quyền sử dụng đất của cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác
chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển
quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến
Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền
sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển
quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2. Khi chuyển
quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật
về đất đai.
3. Bên nhận chuyển
quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền
sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
CHƯƠNG XXVII
HỢP ĐỒNG
CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển
giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời điểm
chuyển giao đất;
5. Thời hạn sử
dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển
đổi;
6. Chênh lệch về
giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
7. Quyền của người
thứ ba đối với đất chuyển đổi;
8. Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất
cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận;
2. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Chịu lệ phí về
việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi
và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này
và pháp luật về đất đai;
4. Thanh toán tiền
chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên kia
giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên kia
giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
4. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG
XXVIII
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển
nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận
chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử
dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận
chuyển nhượng;
5. Giá chuyển nhượng;
6. Phương thức, thời hạn thanh
toán;
7. Quyền của người thứ ba đối
với đất chuyển nhượng;
8. Các thông tin khác liên quan
đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm của các bên khi
vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất
cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại
Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền,
đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
2. Đăng ký
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
4. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử
dụng đất;
2. Yêu cầu bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất,
vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;
4. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
CHƯƠNG XXIX
HỢP ĐỒNG THUÊ,
THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
MỤC 1
HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703.
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên
thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục
đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn
thuê;
5. Giá thuê;
6. Phương thức, thời hạn thanh
toán;
7. Quyền của người thứ ba đối
với đất thuê;
8. Trách nhiệm của các bên khi
vi phạm hợp đồng;
9. Giải quyết hậu quả khi hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký việc
cho thuê quyền sử dụng đất;
2. Chuyển giao đất
cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình
trạng đất như đã thoả thuận;
3. Cho thuê quyền
sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;
4. Kiểm tra, nhắc
nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
5. Nộp thuế sử
dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
6. Báo cho bên
thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền
sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;
2. Yêu cầu bên
thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy
hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt
ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
3. Yêu cầu bên
thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
2. Không được hủy
hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác
như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
3. Trả đủ tiền
thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả
thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền
thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Tuân theo
các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;
5. Trả lại đất
đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử
dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cho
thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và
tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng
đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;
3. Được hưởng hoa
lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;
4. Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật này;
5. Yêu cầu bên cho
thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức
bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm
trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia
hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất.
Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể
cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 710.
Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
1. Khi bên cho thuê hoặc bên
thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi
đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
2. Trong trường hợp hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà Nhà nước thu
hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời hạn.
Trong trường hợp bên thuê đã trả
tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản tiền còn lại tương
ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả
tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Bên cho thuê được Nhà nước bồi
thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được
Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
1. Trong trường
hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp
tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.
2. Trong trường
hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình
của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê
nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền
sử dụng đất
Khi thời hạn cho
thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép,
nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bên thuê vẫn được
tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn
thuê và không được gia hạn thuê;
b) Theo thoả thuận của các bên;
c) Nhà nước thu
hồi đất;
d) Một trong
các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
đ) Bên thuê
quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn
thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;
e) Diện tích
đất thuê không còn do thiên tai;
g) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục
tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận
của các bên.
MỤC 2
HỢP ĐỒNG
THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714.
Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
Trong trường hợp pháp luật không
có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXX
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên
thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
1. Quyền sử dụng
đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp
người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác,
rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất
chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền
sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
2. Làm thủ tục
đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm
dứt;
3. Sử dụng đất
đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
4. Thanh toán tiền vay đúng hạn,
đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền
sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng
đất trong thời hạn thế chấp;
2. Được nhận tiền
vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3. Hưởng hoa lợi,
lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
4. Được chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu
được bên nhận thế chấp đồng ý;
5. Nhận lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cùng với bên
thế chấp đăng ký việc thế chấp;
2. Trả lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra, nhắc
nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục
đích;
2. Được ưu tiên
thanh toán nợ trong trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế
chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được
theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.
CHƯƠNG XXXI
HỢP ĐỒNG
TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được
tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Lý do tặng
cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa
vụ của các bên;
4. Loại đất,
hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử
dụng đất còn lại của bên tặng cho;
6. Quyền của
người thứ ba đối với đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm
của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đủ
diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã
thoả thuận;
2. Giao giấy tờ
có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký
quyền sử dụng đất.
Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai;
2. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
3. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên
tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình
trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG XXXII
HỢP
ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người
sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ
của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
3. Loại đất, hạng
đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử
dụng đất còn lại của bên góp vốn;
5. Thời hạn góp
vốn;
6. Giá trị quyền
sử dụng đất góp vốn;
7. Quyền của người
thứ ba đối với đất được góp vốn;
8. Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đúng
thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng
đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Đăng ký quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được hưởng lợi
nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2. Được chuyển
nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
3. Được nhận lại
quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
4. Hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh
toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán phần
lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng
phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo đảm quyền
của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
3. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Được sử dụng
đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân,
trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
CHƯƠNG XXXIII
THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử
dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được
Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của
thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư
của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
PHẦN THỨ SÁU
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
CHƯƠNG XXXIV
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC
1
QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 736. Tác giả
1. Người sáng tạo
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác
giả của tác phẩm đó.
Trong trường hợp
có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là
các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo
ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên
soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
Đối tượng quyền
tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào,
không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội dung quyền tác giả
1. Quyền tác giả bao gồm quyền
nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền
tác giả bao gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử
dụng;
c) Công bố hoặc cho phép người
khác công bố tác phẩm;
d) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác
phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác
giả bao gồm:
a) Sao chép tác phẩm;
b) Cho phép tạo tác phẩm phái
sinh;
c) Phân phối, nhập khẩu bản gốc
và bản sao tác phẩm;
d) Truyền đạt tác phẩm đến công
chúng;
đ) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao
chương trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
1. Quyền tác giả
phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức
vật chất nhất định.
2. Quyền nhân thân
thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người
khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
3. Quyền tài sản
thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy
định.
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
1. Quyền nhân thân
thuộc về tác giả.
2. Trong trường
hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp
đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm
được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền
tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp
đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản
không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở
hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác
phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả
sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của Bộ
luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu các
đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
1. Quyền nhân thân
quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này không được
chuyển giao.
Quyền nhân thân quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được chuyển giao với
các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản
có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế,
kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao
một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành văn
bản.
MỤC 2
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền
liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu
diễn của người biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức
phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
1. Quyền đối với
cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của
người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân
của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành
các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình
tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản
của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm
người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu
diễn;
b) Sao chép, phân phối bản gốc
hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
c) Phát sóng hoặc truyền theo
cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
1. Quyền đối với
bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với
bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một
phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc
hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao
bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
1. Quyền đối với
cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với
cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Ghi, sao chép
bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối bản
ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã Hoá
1. Quyền đối với
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.
2. Quyền đối với
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép
hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp
ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích
giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;
b) Thu, phân phối
lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín
hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.
Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
1. Các quyền tài
sản thuộc quyền liên quan quy định tại các điều 745, 746, 747 và 748 của Bộ
luật này có thể được chuyển giao.
2. Việc chuyển
giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
CHƯƠNG XXXV
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng
1. Đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý.
2. Đối tượng quyền
đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.
Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền
tài sản được quy định như sau:
a) Quyền nhân
thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, giống cây trồng thuộc về người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao
động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo
hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;
b) Quyền tài sản
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
giống cây trồng thuộc về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng,
cho phép hoặc cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó.
2. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông
tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật
thông tin đó, bao gồm:
a) Khai thác, sử dụng bí mật
kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác
tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại đó,
bao gồm:
a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thương
mại trong kinh doanh;
b) Cho phép hoặc cấm người khác
sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh
doanh của mình.
4. Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý
thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc
của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện do pháp luật về sở
hữu trí tuệ quy định.
5. Quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh.
Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với
giống cây trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác
lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc
đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó.
3. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin
tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
4. Quyền chống
cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong
kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng
1. Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể
được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
2. Quyền đối với
tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3. Quyền đối với
chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.
4. Đối với hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ
khi hợp đồng đó được đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
CHƯƠNG XXXVI
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân
sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:
1. Chủ sở hữu công
nghệ;
2. Tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu
công nghệ.
Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng
chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công
nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số
kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về
công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép
đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công
nghệ quy định.
2. Trường hợp công
nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công
nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
1. Công nghệ không
đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo
đảm sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Những trường hợp khác do pháp
luật quy định.
Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển
giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
2. Hợp đồng chuyển
giao công nghệ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp pháp luật có quy định.
3. Việc sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp
đồng bằng văn bản; đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2
Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
PHẦN THỨ BẢY
QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là
các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Các quy định
của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.
2. Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
3. Trong trường
hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được
áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp
pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước
ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng,
nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản
pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường
hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản
pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên
điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc
áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người
nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
1. Trong trường
hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước
ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp
luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường
hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là
công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc
tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước
mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước
ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ
trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực hành
vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước
mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có quy định khác.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1. Việc xác định
người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có,
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
1. Việc xác định
một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc
chết.
2. Trong trường
hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích
hoặc chết phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi
pháp nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường
hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam
thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác
lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu
đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu
đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước
nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân biệt tài sản là
động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài
sản.
4. Việc xác định quyền sở hữu
đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật về
hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
1. Thừa kế theo
pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch trước khi chết.
2. Quyền thừa kế
đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Di sản không có
người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
4. Di sản không có
người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch trước khi chết.
Điều 768. Thừa kế theo di chúc
1. Năng lực lập di
chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập
di chúc là công dân.
2. Hình thức của
di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Điều 769. Hợp đồng dân sự
1. Quyền và
nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi
thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được
giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường
hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng
phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng
liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức
của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong
trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức
hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức
hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp
đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
2. Hình thức
hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình,
nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong trường hợp
giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân
theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của
pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết
hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao
kết hợp đồng nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao
kết hợp đồng.
Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
Trong quan hệ
giao dịch đơn phương, quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ
giao dịch đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi
có hoạt động chính của bên đó.
Điều 773.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây
thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thường thiệt hại do
tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo
pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp
luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây
thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt
Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả
của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được
công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức
nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có
yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền
đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công
nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
Việc chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra
nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 777. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi
kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật
của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài tương ứng.
Bộ luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|