BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy
sản, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản nuôi, quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản[2].
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động
phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản, quan trắc môi trường nuôi trồng thủy
sản[3] trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi là nơi
nuôi, lưu giữ động vật thủy sản bao gồm một hoặc nhiều ao, đầm, hồ, lồng, bè và
các loại hình nuôi khác của tổ chức, cá nhân.
2. Bệnh mới là bệnh
động vật thuỷ sản mới xuất hiện ở Việt Nam, chưa có trong Danh mục bệnh động vật
thuỷ sản phải công bố dịch, có khả năng lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết
nhiều động vật thủy sản.
3. Động vật thủy sản mắc bệnh
là động vật thủy sản nhiễm mầm bệnh được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm
và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh.
4. Động vật thủy sản có dấu
hiệu mắc bệnh là động vật thủy sản có triệu chứng, bệnh tích điển hình của
bệnh nhưng chưa được xét nghiệm xác định mầm bệnh.
5. Động vật thủy sản nhiễm bệnh
là động vật thủy sản nhiễm mầm bệnh được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm
nhưng chưa có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh.
6. Động vật thủy sản có nguy
cơ nhiễm bệnh là động vật thủy sản cảm nhiễm ở trong cùng một thủy vực với
động vật thủy sản mắc bệnh, động vật thủy sản nhiễm bệnh hoặc thủy sản có dấu
hiệu mắc bệnh.
7. Cơ quan quản lý hoạt động
quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản: Ở cấp Trung ương là Cục Thủy sản[4]; ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là Cơ quan quản lý chuyên
ngành thuỷ sản cấp tỉnh[5].
8[6]. Đơn vị quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ
sản: Là đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản hoặc tổ chức có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường được lựa chọn thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
9. Bản tin quan trắc môi trường:
Bao gồm kết quả quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản và khuyến cáo khắc phục.
Điều 3.
Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch
1. Danh mục bệnh động vật thủy
sản phải công bố dịch bao gồm các bệnh được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Danh mục bệnh động vật thủy
sản phải công bố dịch được rà soát, điều chỉnh, bổ sung khi có bệnh mới xuất hiện
và khi có cơ sở khoa học, yêu cầu thực tiễn sản xuất cho thấy cần phải điều chỉnh,
bổ sung.
Điều 4.
Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản
1. Phòng bệnh là chính, bao gồm
giám sát mầm bệnh chủ động, quan trắc môi trường, thu thập thông tin bệnh,
thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản kết hợp với thông tin, tuyên truyền và
hướng dẫn chủ cơ sở nuôi chủ động thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
2. Các hoạt động phòng, chống dịch
bệnh động vật thuỷ sản phải bảo đảm chủ động, tích cực, kịp thời và hiệu quả.
3. Phòng, chống dịch bệnh động
vật thuỷ sản là trách nhiệm của tổ chức, chủ cơ sở nuôi, người buôn bán, vận
chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản; cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu
quả.
4. Thông tin, dữ liệu dịch bệnh
động vật thuỷ sản phải được ghi chép, quản lý, phân tích và báo cáo kịp thời,
chính xác và đầy đủ theo hướng dẫn của Cục Thú y; thông tin, dữ liệu nuôi động
vật thủy sản và quan trắc môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thủy
sản[7].
Điều 5. Chế
độ báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản
1. Báo cáo đột xuất ổ dịch:
a) Chủ cơ sở nuôi, người hành
nghề thú y thủy sản, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, chết nhiều hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh, bất thường phải báo cáo nhân viên thú y xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là nhân viên thú y xã) và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản nơi gần nhất bằng một trong các hình thức:
điện thoại, gặp trực tiếp, gửi văn bản hoặc gửi thư điện tử (email);[8]
b)[9] Nhân viên thú y xã khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo theo quy định tại điểm a khoản này: Báo cáo và thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Luật Thú y;
c)[10] Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện
khi nhận được thông tin theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này: Báo cáo
và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thú y;
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[11] báo
cáo tình hình dịch bệnh xảy ra với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục Thú y vùng[12] và Cục
Thú y;
đ) Chi cục Thú y vùng[13]: Tổng hợp và báo cáo
cho Cục Thú y tình hình dịch bệnh động vật thủy sản của các địa phương trong
vùng;
e) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo cho các tổ chức quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc cam kết thực hiện;
g) Báo cáo về ổ dịch hoặc bệnh
mới theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ của khoản này phải được thực hiện
trong vòng 48 giờ đối với các xã thuộc vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối với các
xã thuộc vùng sâu, vùng xa, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin động vật
thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, truyền nhiễm[14];
h)[15] (được bãi bỏ).
2. Báo cáo cập nhật tình hình ổ
dịch:
a) Trước 12:00 giờ hằng ngày,
nhân viên thú y xã báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[16] và Ủy ban nhân dân cấp
xã về tình hình ổ dịch đã được Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[17] hoặc Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[18]
xác nhận;
b) Trước 16:00 giờ hằng ngày,
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[19] báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
tỉnh[20] và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Trước 15:00 giờ thứ 6 hằng
tuần, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[21] tổng hợp báo cáo diễn biến dịch bệnh trong tuần
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng[22] và Cục Thú y;
d) Báo cáo cập nhật tình hình ổ
dịch được thực hiện cho đến khi kết thúc ổ dịch, kể cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ.
đ)[23] Trường hợp ổ dịch có diễn biến bất thường, phạm
vi lây lan nhanh, diện tích thủy sản nuôi mắc bệnh tăng nhanh trong ngày, Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Cục Thú y ngay sau khi nhận được báo cáo quy định tại điểm
b khoản này.
3. Báo cáo kết thúc ổ dịch:
Trong thời gian 07 ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của pháp luật,
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[24] có trách nhiệm báo cáo tổng kết ổ dịch, đánh
giá kết quả phòng, chống dịch bệnh.
4. Báo cáo điều tra ổ dịch:
a) Báo cáo điều tra ổ dịch được
áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y[25] xác định là bệnh thuộc
Danh mục bệnh động vật thuỷ sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[26] có
trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra ổ dịch cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Thú y vùng[27]
và Cục Thú y ngay sau khi kết thúc điều tra ổ dịch.
5[28]. Báo cáo bệnh mới:
a) Trong quá trình xác minh dịch
bệnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu nghi ngờ xuất hiện bệnh mới,
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện báo cáo ngay cho Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh để thực hiện điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm và
hướng dẫn triển khai ngay các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Thú y vùng và Cục Thú y, đồng thời tổ chức điều tra, xác
minh thông tin ổ dịch nghi ngờ bệnh mới và gửi mẫu đến phòng thử nghiệm trực
thuộc Cục Thú y để tổ chức xét nghiệm, xác định tác nhân và nguyên nhân;
c) Cục Thú y có trách nhiệm hướng
dẫn địa phương điều tra ổ dịch nghi ngờ bệnh mới, bệnh chưa xác định được
nguyên nhân và các biện pháp phòng chống dịch; trường hợp cần thiết, Cục Thú y
tổ chức xét nghiệm, điều tra xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh mới theo
quy định tại khoản 6 Điều 27 Luật Thú y và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh.
6[29]. (được bãi bỏ).
7. Báo cáo kết quả giám sát dịch
bệnh:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[30] báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng[31] và Cục Thú y kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh
và các biện pháp phòng chống dịch bệnh của địa phương;
b)[32] Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng
chống dịch bệnh theo quy định và khi có yêu cầu;
c)[33] Thời điểm báo cáo kết quả từng đợt giám sát dịch
bệnh trong vòng 03 ngày, kể từ ngày có kết quả giám sát.
8[34]. Báo cáo của phòng thử nghiệm có hoạt động chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản
a) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ
có tác nhân gây bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch báo cáo
ngay cho Chi cục Thú y vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi
có động vật thuỷ sản mắc bệnh;
b) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ
có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân
phải báo ngay về Cục Thú y và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để phối
hợp nghiên cứu, xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh theo quy định;
c) Hằng tháng hoặc đột xuất báo
cáo Chi cục Thú y vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kết quả
xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản quy định tại điểm a và điểm b khoản này và
các bệnh động vật thuỷ sản khác.
9[35]. Hình thức báo cáo dịch bệnh quy định tại điểm
b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này thực hiện bằng
văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Phương thức gửi báo cáo: nhập
liệu trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam VAHIS - dịch bệnh
động vật thuỷ sản hoặc qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, gửi trực tiếp hoặc
các phương thức phù hợp khác.
Các biểu mẫu báo cáo quy định tại
điểm b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này theo hướng
dẫn của Cục Thú y.
Trường hợp báo cáo định kỳ, thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chế độ báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Xây
dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản
Hằng năm, Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[36]
chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản
(sau đây gọi chung là Kế hoạch) theo các bước sau:
1. Tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả và chỉ rõ những nguyên nhân vướng mắc, tồn tại, bất cập trong việc
tổ chức thực hiện Kế hoạch của năm đang thực hiện; đề xuất nội dung cần điều chỉnh,
bổ sung cho Kế hoạch năm sau.
2. Đánh giá cụ thể về vai trò,
tầm quan trọng, hiện trạng và xu hướng phát triển nuôi trồng thủy sản của địa
phương; tổng hợp, phân tích số liệu diện tích nuôi các động vật thủy sản chủ lực
tại địa phương.
3. Tổng hợp, phân tích và đánh
giá kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường; các nguồn nước chính cung cấp cho
vùng nuôi; thực trạng xả thải tại các vùng nuôi; kết quả giám sát dịch bệnh động
vật thuỷ sản, tình hình dịch bệnh (mô tả chi tiết theo không gian, thời gian và
động vật thủy sản mắc bệnh); các yếu tố nguy cơ liên quan đến quá trình phát
sinh, lây lan dịch bệnh động vật thủy sản ở địa phương; các chỉ tiêu dịch tễ và
chỉ tiêu liên quan cần xét nghiệm nhằm xác định mức độ nguy cơ phát sinh, dự
báo khả năng phát sinh, lây lan dịch bệnh động vật thủy sản tại địa phương.
4. Xác định các nguồn lực cần
thiết, bao gồm: Nhân lực, vật lực, tài chính để triển khai các biện pháp phòng,
chống, hỗ trợ chủ cơ sở nuôi, giám sát môi trường, dịch bệnh, cả khi dịch bệnh
xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch và khi công bố dịch.
5. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn Việt Nam và văn bản hướng dẫn về giám sát, điều tra dịch bệnh, điều
kiện vệ sinh môi trường nuôi trồng thủy sản, số lượng cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống, diện tích nuôi trồng thủy sản để đề xuất các chỉ tiêu, tần suất, vị
trí thu mẫu, số lượng mẫu động vật thủy sản, môi trường.
6. Xây dựng Kế hoạch gồm các nội
dung quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
7. Báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Kế hoạch và
dự toán kinh phí trước ngày 30/11 hằng năm.
8. Gửi Kế hoạch đã được phê duyệt
đến Chi cục Thú y vùng[37]
và Cục Thú y để phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thực hiện.
9. Tổ chức triển khai Kế hoạch.
10. Trường hợp điều chỉnh Kế hoạch,
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[38] gửi Kế hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt đến
Chi cục Thú y vùng[39]
và Cục Thú y.
Điều 7. Nội
dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản
1. Giám sát dịch bệnh động vật
thủy sản theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 của Thông tư này.
2. Điều tra ổ dịch, các biện
pháp xử lý ổ dịch, chống dịch.
3. Dự trù vật tư, hóa chất,
kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống, hỗ trợ cho
chủ cơ sở nuôi khi công bố dịch và cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều
kiện công bố dịch.
4. Dự trù các trang thiết bị cần
đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát,
điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
5. Kiểm dịch giống; kiểm tra vệ
sinh thú y; kiểm tra việc quản lý, kinh doanh, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học,
chất xử lý cải tạo môi trường thuốc thú y, vắc xin, hóa chất tại địa phương.
6. Thông tin, tuyên truyền, tập
huấn cho người nuôi trồng thủy sản, nhân viên thú y xã, công chức, viên chức
thú y thủy sản: Các quy định của pháp luật về nuôi, phòng chống dịch bệnh, yêu
cầu chất lượng sản phẩm, các văn bản hướng dẫn kỹ thuật của cơ quan chuyên
ngành thú y, nuôi trồng thủy sản.
7. Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai Kế hoạch.
8. Họp sơ kết, tổng kết, phân
tích và nhận định tình hình dịch bệnh; đánh giá các biện pháp phòng, trị bệnh
đã triển khai và đưa ra những điều chỉnh phù hợp và hiệu quả.
Chương II
PHÒNG BỆNH
Điều 8.
Phòng bệnh đối với các cơ sở sản xuất giống, cơ sở thu gom, ương, dưỡng, kinh
doanh và nuôi trồng thủy sản
1. Thực hiện quy định tại Điều
14, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Thiết kế cơ sở đảm bảo các
hoạt động vệ sinh, khử trùng, khoanh vùng và xử lý khi dịch bệnh xảy ra thuận lợi,
hiệu quả.
3. Nguồn nước phải được xử lý mầm
bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước
khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định
trước khi xả thải.
4. Sử dụng giống thủy sản:
a) Phải có nguồn gốc rõ ràng,
khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về giống thủy sản;
b) Giống thủy sản từ cơ sở sản
xuất ngoài tỉnh, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch; kiểm tra chất lượng
theo quy định.
5. Trường hợp sử dụng thức ăn tự
chế, thức ăn tươi sống phải đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh và bảo vệ
môi trường.
6. Thực hiện giám sát theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này.
7. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật
về nuôi, phòng bệnh, quản lý môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành
thú y thủy sản, nuôi trồng thủy sản trong quá trình hoạt động của cơ sở; khuyến
khích sử dụng vắc xin được phép lưu hành trong phòng bệnh động vật thủy sản.
8[40]. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống một
số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y.
Điều 9.
Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Nguyên tắc về quan trắc, cảnh
báo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quan trắc, cảnh báo môi trường
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện những
yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng thủy sản, thông báo kịp
thời đến cơ quan quản lý thủy sản, thú y; cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực
hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết;
b)[41] Cục Thủy sản hướng dẫn Cơ quan quản lý chuyên
ngành thuỷ sản cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này.
2. Xây dựng Kế hoạch quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Cục Thủy sản[42] chủ trì, phối hợp với
Cục Thú y và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch tổng thể về quan trắc, cảnh
báo môi trường nuôi trồng thủy sản trên phạm vi cả nước cho giai đoạn 05 (năm)
năm và cụ thể hằng năm, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
và bố trí kinh phí triển khai thực hiện;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thuỷ sản cấp tỉnh[43] chủ
trì và phối hợp với Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[44] và các cơ quan liên
quan xây dựng Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản của địa
phương, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai thực hiện;
c)[45] Nội dung của Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi trồng thủy sản bao gồm: mục tiêu, nội dung thực hiện, giải pháp và
nhiệm vụ, nhu cầu và nguồn kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện.
3. Tiêu chí xác định vùng, điểm
và đối tượng quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Vùng quan trắc môi trường
bao gồm: Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có chung nguồn nước cấp, được xác
định theo địa giới hành chính, phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản của địa phương; những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm
môi trường; vùng nuôi có diện tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và
bán thâm canh, từ 200 ha trở lên đối với hình thức nuôi khác, từ 1000 m3
trở lên đối với nuôi lồng, bè;
b) Điểm quan trắc: Có tính ổn định
và đại diện cho toàn vùng; xác định được tọa độ và được đánh dấu trên bản đồ;
c)[46] Đối tượng quan trắc: Là chất lượng nước vùng
nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện hành về phát
triển nuôi trồng thuỷ sản của địa phương (bao gồm chất lượng nước cấp và nước tại
cơ sở nuôi).
4[47]. Thông số quan trắc
a) Nhóm I (thông số môi trường
thông thường): PH, nhiệt độ, độ mặn/độ dẫn điện, độ kiềm, độ trong, TSS (chất rắn
lơ lửng);
b) Nhóm II (thông số hữu cơ và
dinh dưỡng): DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2,
P-PO4, SO42-, S2-/H2S;
c) Nhóm III (thông số vi sinh):
Coliform, E.coli , Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác nhân
khác gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi;
d) Nhóm IV (thực vật phù du): Tảo,
tảo độc hại, chlorophyll a;
đ) Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật):
Nhóm Clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm
neonicotinoid, nhóm avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
e) Nhóm VI (kim loại nặng): Cu,
Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr3+, Cr6+, Ni, Mn, Al và Fe tổng số
(Fets);
g) Nhóm khác (các chất hữu cơ
gây ô nhiễm): Chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol, CN.
Căn cứ thực tiễn sản xuất, mục
đích và nhu cầu quan trắc theo từng giai đoạn, Cục Thủy sản hướng dẫn lựa chọn
thông số quan trắc môi trường quy định tại khoản này.
5. Đơn vị quan trắc môi trường
có trách nhiệm thực hiện quan trắc:
a) Thu thập các thông tin nuôi
trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh động vật thủy sản và kết quả quan trắc môi
trường từ các bộ phận khác để đánh giá, tổng hợp và bổ sung kết quả quan trắc
môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện đo, phân tích, tổng
hợp, xử lý số liệu, báo cáo kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc
theo Kế hoạch quan trắc môi trường;
c)[48] Thời gian gửi báo cáo và bản tin thông báo kết
quả quan trắc môi trường đến Cục Thuỷ sản và cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ
sản cấp tỉnh trong thời hạn sau đây:
Đối với các thông số Nhóm I, II
(trừ BOD5), không quá 03 (ba) ngày, kể từ khi thu mẫu;
Đối với thông số BOD5 và thông
số nhóm III, IV, V, VI và nhóm khác, không quá 07 (bảy) ngày, kể từ khi thu mẫu.
6. Cơ quan quản lý chuyên ngành
thuỷ sản cấp tỉnh[49]:
Cung cấp thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện của đơn vị quan trắc môi trường; trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi nhận kết
quả quan trắc, gửi báo cáo kết quả cho Cục Thủy sản[50], cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện, ủy ban
nhân dân xã vùng quan trắc và các đơn vị liên quan.
7. Báo cáo kết quả quan trắc:
a) Cục Thủy sản[51], Cục Thú y, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận: Báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản
6 Điều này và báo cáo đột xuất về kết quả quan trắc môi trường thủy sản từ Cơ
quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[52];
b) Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan: Cung cấp thông tin về môi trường cho các đơn vị quan trắc môi trường,
Cục Thủy sản[53], Cục Thú
y sau các đợt điều tra, khảo sát, các hoạt động nghiên cứu có liên quan;
c) Khi phát hiện môi trường có
diễn biến bất lợi hoặc có nguy cơ bất lợi cho sản xuất, nuôi trồng thủy sản tại
một địa phương, đơn vị quan trắc môi trường báo cáo ngay cho Cơ quan quản lý
chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[54]
ra quyết định cảnh báo và ứng phó kịp thời; đồng thời báo cáo Cục Thủy sản[55], thông báo cho Cục Thú
y, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[56] và các đơn vị liên quan phối hợp xử lý;
d) Khi phát hiện môi trường có
diễn biến bất lợi hoặc có nguy cơ bất lợi cho sản xuất, nuôi trồng thủy sản từ
hai địa phương trở lên (tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương), Cục Thủy sản[57] trình Bộ ra quyết định
cảnh báo và chỉ đạo các biện pháp ứng phó kịp thời, thông báo cho Cục Thú y, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[58] và các đơn vị liên
quan phối hợp xử lý;
đ)[59] Các biểu mẫu báo cáo và bản tin quan trắc môi
trường quy định tại điểm c khoản 5, khoản 6 và các điểm a, b, c, d khoản này thực
hiện theo hướng dẫn của Cục Thủy sản.
8. Tổ chức thực hiện quan trắc
môi trường trong nuôi trồng thủy sản:
a)[60] Cục Thủy sản căn cứ kế hoạch, chương trình,
nhiệm vụ Bộ giao và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quan trắc môi trường
thuộc Bộ, tham mưu trình Bộ giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
nuôi trồng thuỷ sản hoặc tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện việc quản lý hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng
thủy sản trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn, tập huấn, nâng cao năng lực quan trắc
cho địa phương; xây dựng và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu,
chia sẻ dữ liệu quan trắc giữa các cơ quan quan trắc, cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản và thú y của Trung ương và địa phương; thống nhất với cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y về phạm vi, địa điểm lấy mẫu quan trắc môi trường;
b)[61] Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đơn vị được giao hoặc đơn vị được lựa
chọn thực hiện quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện Kế hoạch quan
trắc môi trường đã được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc ứng dụng kết quả
quan trắc môi trường vào thực tế; triển khai các biện pháp khắc phục; thông
tin, thông báo kết quả quan trắc môi trường; cập nhật vào cơ sở dữ liệu về quan
trắc môi trường, báo cáo Cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc
môi trường; căn cứ kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ được giao và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị quan trắc môi trường, tham mưu trình Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao hoặc lựa chọn đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi
trường nuôi trồng thuỷ sản; thống nhất với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y về
phạm vi, địa điểm lấy mẫu quan trắc môi trường;
c) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở nuôi trồng thủy sản; ghi chép đầy đủ
thông tin, số liệu thu thập, các biện pháp xử lý môi trường vượt ngưỡng cho
phép theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy sản và đơn vị thực hiện quan trắc;
cung cấp thông tin, số liệu về quan trắc môi trường, phòng bệnh động vật thủy sản
nuôi khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân, cơ quan quản lý triển khai thực hiện hoạt động quan trắc môi trường kịp
thời, hiệu quả;
d)[62] Đơn vị được giao hoặc được lựa chọn thực hiện
nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân có liên quan, thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường đã được phê
duyệt; khuyến cáo, hướng dẫn, triển khai các biện pháp khắc phục; thông tin,
thông báo kết quả quan trắc môi trường; cập nhật vào cơ sở dữ liệu về quan trắc
môi trường, báo cáo Cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc môi
trường.
Điều 10.
Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Chủ cơ sở nuôi thực hiện
giám sát lâm sàng phát hiện bệnh như sau:
a) Hằng ngày, theo dõi để kịp
thời phát hiện động vật thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc
khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét
nghiệm phát hiện mầm bệnh; đồng thời báo cáo theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch giám sát dịch
bệnh động vật thủy sản chủ động (gọi chung là kế hoạch giám sát) bao gồm:
a) Loài động vật thủy sản được giám
sát, địa điểm, thời gian, tần suất lấy mẫu, loại mẫu động vật thủy sản, mẫu môi
trường, mẫu thức ăn, số lượng mẫu, các thông tin liên quan và mầm bệnh cần xác
định;
b) Dự trù vật tư, hóa chất,
trang thiết bị, dụng cụ lấy mẫu, quy trình xét nghiệm, nguồn nhân lực để triển
khai kế hoạch giám sát;
c) Kinh phí chi tiết để triển
khai kế hoạch giám sát, bao gồm cả công lấy mẫu, mua mẫu, xử lý và xét nghiệm mẫu;
thu thập thông tin, dữ liệu, tổng hợp, quản lý, phân tích, báo cáo kết quả giám
sát; tập huấn triển khai, hội thảo, các cuộc họp sơ kết, tổng kết kế hoạch giám
sát;
d) Thu thập, tổng hợp, quản lý
và phân tích thông tin, dữ liệu giám sát;
đ) Các biện pháp xử lý động vật
thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhiễm bệnh;
e) Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch
giám sát.
3[63]. Xử lý kết quả giám sát: Thực hiện theo quy định
tại Điều 15 và Điều 19 của Thông tư này
4. Chủ cơ sở nuôi có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này;
b)[64] Cơ sở tham gia giám sát dịch bệnh động vật thủy
sản theo Kế hoạch quy định tại Điều 6 Thông tư này, thực hiện
việc kiểm dịch vận chuyển động vật thủy sản làm giống theo quy định tại khoản 2
Điều 55 Luật Thú y hoặc được xem xét vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động
vật thủy sản ra khỏi vùng có dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành thú y[65] trong việc lấy mẫu theo kế hoạch giám sát được
quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Nhân viên thú y xã có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch giám sát.
6. Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp huyện[66] có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nhân viên thú y xã
và phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch giám
sát, bao gồm cả việc lấy mẫu động vật thủy sản và mẫu môi trường;
b)[67] Tổ chức lấy mẫu, bảo quản và gửi mẫu đến phòng
thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến
các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định của pháp luật và quy định
tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này;
c) Hướng dẫn cơ sở thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
d) Báo cáo kết quả giám sát về
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[68].
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[69] có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại khoản
5 Điều 16 của Luật thú y;
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền của địa phương phê duyệt
và bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật thủy sản của
địa phương với nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổ chức thực hiện kế
hoạch giám sát sau khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp huyện[70]
và nhân viên thú y xã phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực
hiện kế hoạch giám sát;
d) Phối hợp với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh[71]
và các đơn vị có liên quan thu thập thông tin về kết quả kiểm tra các chỉ tiêu
môi trường của cơ sở nuôi;
đ)[72] Tổ chức xét nghiệm mẫu giám sát hoặc hướng dẫn
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện gửi mẫu đến phòng thử nghiệm đã đăng
ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này;
e) Sau khi nhận được kết quả
phân tích, xét nghiệm, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[73] thông báo kết quả kèm
theo hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng bệnh cho Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp huyện[74] để
hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện;
g) Báo cáo kết quả giám sát về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng[75] và Cục Thú y theo quy định tại khoản
7 Điều 5 của Thông tư này để phân tích và định hướng trong công tác phòng dịch
bệnh động vật thủy sản.
8. Cục Thú y có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật
thủy sản trên phạm vi toàn quốc; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch giám sát của các địa
phương;
c) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về giám sát dịch bệnh động vật thủy sản;
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh của các cơ
quan Trung ương và địa phương;
đ) Định kỳ rà soát, bổ sung
trang thiết bị cơ bản cho các cơ quan thực hiện việc giám sát dịch bệnh của
Trung ương.
Điều 11.
Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
Thông tin, tuyên truyền, tập huấn
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải đảm bảo những nội dung sau:
1. Đối tượng thực hiện, tham
gia công tác tuyên truyền, tập huấn, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến quan trắc cảnh báo môi trường, sản xuất, thu gom, ương dưỡng,
nuôi trồng, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản, phòng chống dịch bệnh.
2. Nội dung: Chủ trương, chính
sách, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản.
3. Hình thức: Bằng một hoặc nhiều
hình thức khác nhau (tờ rơi, báo đài, hội thảo, tập huấn…) nhưng phải đảm bảo
thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
4. Thời điểm: Phải được thực hiện
trước mùa vụ nuôi, trước thời điểm phát sinh nhiều dịch bệnh và khi có dịch bệnh
xuất hiện.
5. Trách nhiệm:
a) Cục Thú y chủ trì, phối hợp
với Cục Thủy sản[76] xây
dựng và hướng dẫn triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên
truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên phạm vi toàn
quốc;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[77] chủ
trì, phối hợp với Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[78] xây dựng và triển khai
các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản ở phạm vi địa phương.
Chương
III
CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 12.
Khai báo dịch bệnh
1. Chủ cơ sở nuôi, người phát
hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh hoặc chết
nhiều không rõ nguyên nhân hoặc chết do môi trường, thời tiết có trách nhiệm
báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
5 của Thông tư này.
2. Trong trường hợp dịch bệnh
lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản, chủ cơ sở
nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, nhân
viên thú y xã, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[79] có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền và Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[80], Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống dịch.
Điều 13. Điều
tra ổ dịch
1. Nguyên tắc điều tra ổ dịch:
a) Điều tra ổ dịch chỉ được thực
hiện đối với: Ổ dịch bệnh mới xuất hiện; ổ dịch bệnh thuộc Danh mục bệnh phải
công bố dịch xảy ra ở phạm vi rộng, làm chết nhiều động vật thủy sản; khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ cơ sở nuôi;
b) Điều tra ổ dịch phải được thực
hiện trong vòng 01 (một) ngày đối với vùng đồng bằng và 02 (hai) ngày đối vùng
sâu, vùng xa kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin động vật thủy sản chết,
có dấu hiệu mắc bệnh;
c) Thông tin về ổ dịch phải được
thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời;
d) Trước khi điều tra phải thu
thập đầy đủ thông tin về môi trường nuôi, dịch bệnh; nguyên vật liệu, dụng cụ,
trang thiết bị, hoá chất cần thiết cho điều tra ổ dịch; dụng cụ lấy mẫu, bảo quản,
vận chuyển mẫu; các quy định hiện hành về phòng chống dịch bệnh; nguồn nhân lực,
vật lực, tài chính cần thiết và các trang thiết bị bảo hộ; biểu mẫu, dụng cụ
thu thập thông tin.
2. Nội dung điều tra ổ dịch:
a) Thu thập thông tin ban đầu về
các chỉ tiêu quan trắc môi trường ở thời điểm trước và trong thời gian xảy ra dịch
bệnh; xác định các đặc điểm dịch tễ cơ bản và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất
nguồn gốc ổ dịch;
b) Điều tra và cập nhật thông
tin về ổ dịch tại cơ sở có động vật thủy sản mắc bệnh, bao gồm: Kiểm tra, đối
chiếu với những thông tin được báo cáo trước đó; các chỉ tiêu, biến động môi
trường (nếu có); kiểm tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện động
vật thủy sản mắc bệnh; diện tích (hoặc số lượng) động vật thủy sản mắc bệnh, độ
sâu mực nước nuôi, diện tích (hoặc số lượng) thả nuôi; thức ăn, thuốc, hóa chất
đã được sử dụng; hình thức nuôi, quan sát diễn biến tại nơi có dịch bệnh động vật
thủy sản; nguồn gốc con giống, kết quả xét nghiệm, kiểm dịch trước khi thả
nuôi;
c) Mô tả diễn biến của ổ dịch
theo thời gian, địa điểm, động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh;
đánh giá về nguyên nhân ổ dịch;
d) Đề xuất tiến hành nghiên cứu
các yếu tố nguy cơ; lấy mẫu kiểm tra bệnh khi cần thiết để xét nghiệm xác định
mầm bệnh;
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh
giá và đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh, phương thức lây
lan;
e) Báo cáo kết quả điều tra ổ dịch,
nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời gian tiếp theo, đề xuất các biện
pháp phòng, chống dịch.
3. Trách nhiệm điều tra ổ dịch:
a) Nhân viên thú y xã có trách
nhiệm đến cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để xác
minh thông tin và báo cáo theo biểu mẫu; đồng thời báo cáo tình hình dịch bệnh
theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này; hỗ trợ lấy mẫu
xét nghiệm xác định mầm bệnh;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp huyện[81] cử
cán bộ đến cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để hướng
dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm, xác minh nguồn gốc dịch bệnh và báo cáo
tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp huyện[82], Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[83] phải báo cáo ngay cho
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[84];
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[85] thực
hiện điều tra theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm theo quy định tại Điều 14 và báo
cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 5 của Thông tư
này. Trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[86], Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[87] báo cáo ngay cho Chi cục
Thú y vùng [88]và Cục
Thú y;
d) Chi cục Thú y vùng[89] hướng dẫn, hỗ trợ Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[90] thực hiện điều tra ổ dịch;
đ) Cục Thú y chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc điều tra ổ dịch của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[91]. Trong trường hợp Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[92] cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc triển
khai các bước điều tra ổ dịch chưa đạt yêu cầu hoặc ổ dịch có diễn biến phức tạp,
Cục Thú y tiến hành điều tra ổ dịch.
Điều 14. Lấy
mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
1[93]. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy
mẫu, xét nghiệm xác định mầm bệnh. Trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc
việc lấy mẫu, mẫu phải được gửi đến phòng thử nghiệm theo quy định tại khoản 6 Điều
này.
2[94]. Khi nhận được mẫu bệnh phẩm, phòng thử nghiệm
có trách nhiệm thu thập thông tin về mẫu, tổ chức xét nghiệm và trả lời kết quả
cho tổ chức, cá nhân gửi mẫu trong thời hạn sau đây:
a) Đối với bệnh do vi rút, ký
sinh trùng không quá 02 (hai) ngày;
b) Đối với bệnh do vi khuẩn, nấm
không quá 04 (bốn) ngày;
c) Chẩn đoán, xét nghiệm tìm
tác nhân không quá 07 (bảy) ngày.
3. Trường hợp không chẩn đoán
xác định được mầm bệnh, phòng thử nghiệm[95] thông báo cho cơ quan gửi mẫu và phối hợp với
các phòng thử nghiệm khác để thực hiện hoặc báo cáo Cục Thú y để chỉ đạo, hướng
dẫn chẩn đoán xác định mầm bệnh.
4. Trường hợp mẫu bệnh phẩm
không đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, phòng thử nghiệm[96] trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan lấy mẫu lại, lấy
mẫu bổ sung để chẩn đoán xét nghiệm.
5. Trong cùng một xã, phường,
thị trấn, cùng một vùng nuôi có chung nguồn nước cấp và trong cùng giai đoạn có
dịch bệnh, khi đã có kết quả xét nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên, không nhất
thiết phải lấy mẫu xét nghiệm ở những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về các ổ dịch
tiếp theo được dựa vào dấu hiệu lâm sàng của động vật thủy sản mắc bệnh, môi
trường nước nuôi. Trường hợp các ổ dịch tiếp theo có động vật thủy sản mắc bệnh
với triệu chứng, bệnh tích lâm sàng không giống với bệnh đã được xác định thì
tiếp tục lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm bệnh.
6[97]. Xét nghiệm mẫu để xác định mầm bệnh
a) Trường hợp nghi ngờ, phát hiện
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới, mẫu bệnh phẩm phải được gửi tới phòng thử
nghiệm thuộc Cục Thú y để tổ chức xét nghiệm theo quy trình, hướng dẫn của Cục
Thú y hoặc của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH), Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng
thuỷ sản khu vực châu Á - Thái Bình Dương (NACA);
b) Trường hợp sử dụng kết quả
xác định mầm bệnh để kết luận ổ dịch, công bố dịch, ban hành Quyết định tiêu hủy,
mẫu bệnh phẩm phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm thuộc Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử
nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định tại
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Phòng thử nghiệm sử dụng quy trình, phép
thử theo phương pháp đã phê duyệt trên cơ sở hướng dẫn của Cục Thú y hoặc theo
hướng dẫn của WOAH/ NACA;
c) Trường hợp sử dụng kết quả
xét nghiệm để phục vụ chương trình giám sát dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh
của cơ quan có thẩm quyền, mẫu phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ
tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp và phải sử dụng quy trình, phép thử theo hồ sơ phương pháp đã được
phê duyệt.
Điều 15. Xử
lý ổ dịch bệnh động vật thuỷ sản
1[98]. Thực hiện quy định tại Điều 33 Luật Thú y; áp
dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo hướng
dẫn của Cục Thú y.
2. Chủ cơ sở nuôi thực hiện xử
lý động vật thủy sản mắc bệnh bằng một trong các hình thức sau:
a) Thu hoạch động vật thủy sản
mắc bệnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này
đối với động vật thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng làm thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác;
b) Chữa bệnh động vật thủy sản:
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này đối với
động vật thủy sản mắc bệnh được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản xác định có
thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị động vật thủy sản mắc bệnh;
c) Tiêu hủy động vật thủy sản mắc
bệnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này
đối với động vật thủy sản mắc bệnh không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này.
3[99]. Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật thủy sản,
Cục Thú y ban hành hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đối với một
số bệnh nguy hiểm trên động vật thuỷ sản
Điều 16.
Thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch
1. Chủ cơ sở nuôi thu hoạch động
vật thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện những yêu cầu sau:
a) Thông báo với Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp huyện[100] về mục đích sử dụng, khối lượng, các biện pháp xử lý, kế hoạch
thực hiện và biện pháp giám sát việc sử dụng động vật thủy sản mắc bệnh;
b) Không sử dụng động vật thủy
sản mắc bệnh làm giống, thức ăn tươi sống cho động vật thủy sản khác;
c) Chỉ vận chuyển động vật thủy
sản đến các cơ sở thu gom, mua, bán, sơ chế, chế biến (sau đây gọi chung là cơ
sở tiếp nhận) và bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh trong quá trình vận chuyển.
2. Ngay sau khi nhận được thông
báo của chủ cơ sở, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[101] có trách nhiệm:
a)[102] Tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn ủy ban nhân dân cấp xã, nhân viên thú y xã và chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
thu hoạch động vật thủy sản, giám sát việc thu hoạch và áp dụng các biện pháp
phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều
33 Luật Thú y, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh;
b)[103] Tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
hướng dẫn chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản, người mua bán, vận chuyển động vật thủy
sản thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y để ngăn chặn dịch bệnh động vật lây
lan theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Thú y;
c) Báo cáo Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[104]
kết quả thực hiện.
3. Cơ sở tiếp nhận phải bảo đảm
và chịu trách nhiệm về an toàn dịch bệnh trong quá trình sơ chế, chế biến.
Điều 17.
Chữa bệnh động vật thủy sản
1. Nguyên tắc chữa bệnh động vật
thủy sản:
a) Chỉ chữa bệnh đối với những
bệnh có phác đồ điều trị, động vật thủy sản bị bệnh có khả năng được chữa khỏi
bệnh và đã xác định được bệnh;
b) Trường hợp chữa bệnh, nhưng
động vật thủy sản không khỏi hoặc bị chết trong quá trình chữa bệnh thì thực hiện
quy định tại Điều 16, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này;
không sử dụng động vật thủy sản không đáp ứng quy định về ngừng sử dụng thuốc
trước khi thu hoạch để làm thực phẩm.
2. Trách nhiệm của chủ cơ sở
nuôi:
a) Chủ động chữa bệnh động vật
thủy sản mắc bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b)[105] Thực hiện quy định tại khoản
4 Điều 32 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của nhân viên
thú y xã, thú y tư nhân:
a) Chữa bệnh động vật thủy sản
theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[106], Cục Thú y;
b) Chỉ sử dụng các loại thuốc thú
y, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y dùng trong thú y
thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
4. Trách nhiệm của Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp huyện[107]:
a) Tham gia hướng dẫn thực hiện
phác đồ điều trị động vật thủy sản mắc bệnh cho nhân viên thú y xã, thú y tư
nhân và người nuôi thủy sản;
b) Báo cáo Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[108]
về hiệu quả của việc áp dụng phác đồ điều trị.
5. Trách nhiệm của Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[109]:
a) Hướng dẫn, phổ biến phác đồ điều
trị động vật thủy sản mắc bệnh cho nhân viên thú y xã, thú y tư nhân và người
nuôi động vật thủy sản;
b) Phối hợp với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh[110], cơ sở nuôi, các tổ chức, cá nhân thử nghiệm phác đồ điều trị;
c) Báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục Thú y về hiệu quả của việc áp dụng phác đồ điều trị;
đề xuất thử nghiệm, ban hành phác đồ điều trị mới có hiệu quả hơn.
6. Trách nhiệm của Cục Thú y:
a) Ban hành phác đồ điều trị
cho một số bệnh động vật thuỷ sản nguy hiểm, có khả năng điều trị;
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá các
phác đồ điều trị; việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học để điều
trị bệnh.
Điều 18.
Tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
1[111]. Trình tự thực hiện tiêu hủy:
a) Căn cứ kết quả xét nghiệm
xác định mầm bệnh của phòng thử nghiệm quy định tại điểm a hoặc
điểm b khoản 6 Điều 14 Thông tư này hoặc văn bản của Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y kết luận động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới theo quy định của pháp luật, Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp huyện thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức
tiêu huỷ động vật thuỷ sản; báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
để theo dõi và hỗ trợ chuyên môn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
tiêu huỷ động vật thủy sản mắc bệnh theo quy định của pháp luật về thú y và
pháp luật khác có liên quan;
c) Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi ban hành quyết định tiêu hủy, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm triển khai thực hiện
khoanh vùng ổ dịch, tổ chức tiêu hủy và lập biên bản tiêu hủy theo quy định hiện
hành.
2. Hóa chất sử dụng để tiêu hủy,
khử trùng được xuất từ Quỹ dự trữ Quốc gia, Quỹ dự phòng địa phương, của chủ cơ
sở nuôi hoặc các loại hóa chất có công dụng tương đương trong Danh mục thuốc
thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
3[112]. Chi phí tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh
và xử lý ổ dịch thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước
và pháp luật khác có liên quan.
Điều 19.
Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
1. Chủ cơ sở thực hiện:
a) Khử trùng nước trong bể, ao,
đầm; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác
và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hoá chất được phép sử dụng sau khi
thu hoạch hoặc tiêu hủy động vật thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng
hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường;
b) Thông báo cho cơ sở nuôi
liên kề, có chung nguồn cấp thoát nước để áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
2. Những người tham gia quá
trình xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để
tiêu diệt mầm bệnh, không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường và cơ sở
nuôi khác.
Điều 20[113]. Công bố dịch và tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
Việc công bố dịch thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Luật Thú y và tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
trong vùng có dịch thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Thú y
Điều 21.
Kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản trong vùng có dịch
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[114] phối
hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm soát vận chuyển động vật thủy sản
ngay khi quyết định công bố dịch có hiệu lực.
2. Động vật thủy sản chỉ được
phép vận chuyển ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và
có giấy chứng nhận kiểm dịch của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[115] đối với trường hợp
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
3. Hạn chế vận chuyển qua vùng
có dịch giống thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố. Trường hợp phải vận
chuyển qua vùng có dịch phải thông báo và thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[116].
Điều 22.
Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian
công bố ổ dịch
Chủ cơ sở nuôi cần áp dụng các
biện pháp sau:
1. Áp dụng các biện pháp an
toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu độc môi trường, khu vực nuôi trồng
thủy sản.
2. Tăng cường chăm sóc và nâng
cao sức đề kháng cho động vật thủy sản nuôi.
3. Không thả mới hoặc thả bổ
sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong thời gian công bố
dịch.
4. Đối với cơ sở nuôi ao, đầm:
Hạn chế tối đa bổ sung nước, thay nước trong thời gian địa phương có công bố dịch
hoặc cơ sở nuôi xung quanh có thông báo xuất hiện bệnh.
5. Tăng cường giám sát chủ động
nhằm phát hiện sớm động vật thủy sản mắc bệnh, báo cáo với chính quyền địa
phương hoặc nhân viên thú y xã và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.
Điều 23[117]. Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản
Việc công bố hết dịch bệnh động
vật thuỷ sản thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình Quốc gia về phòng,
chống dịch bệnh trên động vật thủy sản;
chương trình giám sát dịch bệnh
phục vụ xuất khẩu thủy sản; chương trình nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, điều
tra ổ dịch và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh động vật thuỷ sản; hướng dẫn, tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc triển khai phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; xử lý các trường
hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc sử
dụng hóa chất từ Quỹ dự trữ quốc gia cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản.
4. Ban hành và hướng dẫn các địa
phương thống nhất sử dụng các biểu mẫu báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản.
5. Tổ chức tập huấn về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản cho các Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp huyện[118],
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[119] và các đơn vị trực thuộc Cục Thú y.
6[120]. Cung cấp, chia sẻ với Cục Thủy sản thông
tin dịch bệnh động vật thuỷ sản.
7. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong và ngoài nước để nghiên cứu và áp dụng các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; thông tin tuyên truyền về phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Cung cấp thông tin dịch bệnh
động vật ở phạm vi cả nước cho người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên
truyền phòng, chống dịch bệnh.
9[121]. Trong trường hợp có dịch bệnh đối với các bệnh
thuộc Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới mà trong
nước chưa có sẵn thuốc thú y để phòng, chống dịch bệnh, Cục Thú y trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc sử dụng thuốc thú y chưa
được lưu hành tại Việt Nam để phòng, chống dịch bệnh khẩn cấp theo quy định tại
điểm c, khoản 6 Điều 15 Luật Thú y.
Điều 25.
Trách nhiệm của Cục Thủy sản[122]
1. Chủ trì, phối hợp với Cục
Thú y xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt Kế hoạch Quốc gia về quan trắc môi trường trong nuôi thủy sản; hướng dẫn,
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[123] xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
quan trắc môi trường, hướng dẫn người nuôi thực hiện quan trắc môi trường trong
sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản; ban hành và hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu ghi chép trong hoạt
động nuôi trồng thủy sản.
3. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát việc sử dụng giống, thức ăn, các loại hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, sản
phẩm xử lý cải tạo môi trường; quản lý môi trường nuôi thủy sản.
5. Chỉ đạo, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện mùa vụ, việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản,
nuôi thủy sản thương phẩm.
6. Định kỳ cung cấp số liệu
nuôi trồng thủy sản cho Cục Thú y để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
7. Phối hợp với Cục Thú y trong
việc phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
Điều 26. Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, kiểm tra và giám
sát các ban ngành liên quan của địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
2. Bố trí kinh phí cho các hoạt
động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, hỗ trợ các cơ sở có động vật thủy
sản mắc bệnh, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch, khi
công bố dịch.
Điều 27.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản, Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường và Kế hoạch phòng
chống dịch bệnh động vật thủy sản;
b) Thành lập Quỹ dự phòng của địa
phương về vật tư, hóa chất, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống,
bao gồm cả hỗ trợ cho người nuôi có thủy sản mắc bệnh buộc phải tiêu hủy, cả
khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch và khi công bố dịch;
c) Phân công trách nhiệm cho
các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản; Kế hoạch quan trắc môi trường; tổ chức giám sát dịch bệnh động
vật thủy sản nuôi và quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
d) Chỉ đạo các đơn vị liên quan
của địa phương phối hợp với Cục Thú y trong việc tổ chức phòng, chống, giám
sát, điều tra dịch bệnh động vật thủy sản tại địa phương;
đ) Chỉ định, chỉ đạo, giám sát
việc xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh và huy động
lực lượng tham gia chống dịch ở địa phương theo đề nghị của cơ quan thú y. Kiểm
tra, hướng dẫn việc sử dụng hóa chất từ Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ dự phòng của địa
phương theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định tại Thông
tư này.
3. Quản lý cơ sở sản xuất giống,
nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh tại địa phương.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thực hiện quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản tại địa phương theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 28.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[124]
1. Điều tra, khảo sát thực địa
và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản, bao gồm giám sát, thông tin tuyên truyền về dịch bệnh động vật thủy
sản hằng năm tại địa phương; tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo[125], hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện các biện pháp phòng bệnh, điều trị và chống dịch bệnh động vật thủy sản tại
cơ sở nuôi, buôn bán, bảo quản, vận chuyển động vật thủy sản.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn các Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[126], nhân viên thú y xã và chủ cơ sở nuôi thực
hiện việc báo cáo dịch bệnh động vật thủy sản theo biểu mẫu; chịu trách nhiệm cấp
phát và hướng dẫn Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[127] và người phụ trách
công tác thú y xã trong việc sử dụng các biểu mẫu báo cáo.
4. Tổ chức tập huấn về phòng,
chống dịch bệnh cho cán bộ thú y và người nuôi thủy sản; hướng dẫn, chỉ đạo Cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[128] phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện
tổ chức tập huấn cho các cơ sở nuôi trên địa bàn quản lý.
5. Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động
vật thủy sản.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo
các Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện[129] tổ chức giám việc vận chuyển thủy sản được
thu hoạch từ ổ dịch về cơ sở sơ chế, chế biến.
7. Phối hợp với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[130] và sử dụng các thông tin về chỉ tiêu quan trắc môi trường trong
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Định kỳ cung cấp số liệu dịch
bệnh động vật thủy sản cho Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[131] để làm căn cứ xây dựng
và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản.
9. Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[132]
cung cấp thông tin dịch bệnh động vật ở phạm vi địa phương quản lý cho chính
quyền, người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh.
Điều 29.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[133]
1. Hằng năm điều tra, khảo sát
thực địa và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quan trắc môi
trường tại địa phương; tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân, các cơ sở nuôi theo quy hoạch của địa phương; khôi phục sản xuất sau khi
xử lý dịch bệnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát việc áp dụng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, ghi
chép biểu mẫu về sản xuất động vật thủy sản giống và nuôi trồng thủy sản đáp ứng
các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
4. Thực hiện hoặc quản lý thực
hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát việc sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo
môi trường trong nuôi trồng thủy sản; xử lý, cải tạo môi trường; thực hiện mùa
vụ nuôi, áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản và nuôi thủy sản thương
phẩm.
6. Định kỳ cung cấp số liệu
nuôi trồng thủy sản, quan trắc cảnh báo môi trường cho Cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh[134]
để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
7. Phối hợp với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[135],
Chi cục Thú y vùng[136],
Cục Thú y, Cục Thủy sản[137]
trong công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản.
8. Đối với những tỉnh không có
Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[138] thì các đơn vị được giao quản lý nuôi trồng
thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm như Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp
tỉnh[139] trong phòng
chống dịch bệnh trên động vật thủy sản.
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh
1. Phối hợp với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[140]
giám sát thu hoạch, vận chuyển động vật thủy sản mắc bệnh để chế biến thực phẩm
khi được yêu cầu.
2. Giám sát việc tiếp nhận động
vật thủy sản mắc bệnh tại các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm thủy sản khi nhận
được thông báo của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[141].
3. Chia sẻ thông tin về mất an
toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy
sản cho Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh[142] để làm cơ sở điều tra nguồn gốc thuốc thú y
và cảnh báo.
Điều 31.
Trách nhiệm của đơn vị quan trắc môi trường
1. Thực hiện quan trắc môi trường
theo Kế hoạch quan trắc môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Thu thập các thông tin có
liên quan đến hoạt động quan trắc môi trường và cung cấp kịp thời kết quả quan
trắc môi trường cho cơ quan quản lý hoạt động quan trắc môi trường và các đơn vị
liên quan.
3. Hướng dẫn và tham gia tập huấn
về quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu của chủ cơ sở nuôi
và các tổ chức, cá nhân hoặc của cơ quan quản lý hoạt động quan trắc.
Điều 32.
Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi
1. Áp dụng các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, quan trắc môi trường, báo
cáo dịch bệnh, lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới quá trình hoạt động của cơ
sở như con giống, cải tạo ao đầm, chăm sóc, quản lý động vật thủy sản; xử lý ổ
dịch, chất thải và nước thải theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh[143],
cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
2. Hợp tác với Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[144],
Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[145] trong việc lấy mẫu thủy sản và mẫu môi trường
để kiểm tra các thông số môi trường, dịch bệnh, thu thập thông tin xác định các
yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường và dịch bệnh động vật thủy sản.
3. Cung cấp thông tin, số liệu,
tài liệu về quan trắc môi trường, giám sát, phòng, chống bệnh động vật thủy sản
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4[146]. Chỉ sử dụng thuốc thú y có tên trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y hoặc theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này;
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong Danh mục hóa chất, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng
dẫn của nhà sản xuất, cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử
dụng các loại sản phẩm này.
5. Tham dự các khóa tập huấn về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, kỹ thuật nuôi do Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh[147],
Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh[148], khuyến nông, khuyến ngư tổ chức.
6. Được hưởng hỗ trợ của nhà nước
về phòng, chống dịch theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[149]
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp: Đối với
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng chống dịch bệnh động vật thuỷ
sản, quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục triển
khai theo chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt.
3. Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Thú y) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Công TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;
- Cục Thủy sản;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, thủy sản các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TY.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC BỆNH ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN PHẢI CÔNG BỐ DỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên bệnh (tên tiếng Anh)
|
Tác nhân gây bệnh
|
Một số động vật thủy sản nuôi cảm nhiễm với bệnh[150]
(được bãi bỏ)
|
1
|
Bệnh đốm trắng (White spot
disease)
|
White spot syndrome virus (WSSV)
|
|
|
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
ở tôm nuôi (Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND)
|
Vibrio parahaemolyticus có
mang gen độc lực
|
|
3
|
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis disease)
|
Infectious hypodermal and
hematopoietic necrosis virus (IHHNV)
|
|
4
|
Bệnh đầu vàng (Yellow head
disease)
|
Yellow head virus (YHV)
|
|
5
|
Bệnh hoại tử cơ (Infectious
myonecrosis disease)
|
Infectious myonecrosis virus
(IMNV)
|
|
6
|
Hội chứng Taura (Taura
syndrome)
|
Taura syndrome virus (TSV)
|
|
|
Bệnh sữa trên tôm hùm (Milky
haemolymph disease of spiny lobsters - MHDSL)
|
Rickettsia-like
|
|
8
|
Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá
chép (Spring viraemia of carp)
|
Spring viraemia of carp virus
(SVCV)
|
|
9
|
Bệnh do KHV (Koi herpesvirus
disease)
|
Koi herpesvirus (KHV)
|
|
10
|
Bệnh hoại tử thần kinh (Viral
nervous necrosis/Viral encephalopathy and retinopathy)
|
Betanodavirus
|
|
11
|
Bệnh gan thận mủ ở cá da trơn
(Enteric septicaemia of catfish)
|
Edwardsiella ictaluri
|
|
12
|
Bệnh do Perkinsus
|
Perkinsus marinus, P.
olseni
|
|
PHỤ LỤC II[151]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG
DO VI RÚT Ở TÔM NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
(Được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC III[152]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH
HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH Ở TÔM NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
(Được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC IV[153]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH
GAN THẬN MỦ, BỆNH XUẤT HUYẾT TRÊN CÁ TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
(Được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC V[154]
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH SỮA
TRÊN TÔM HÙM NUÔI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
(Được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TIÊU HỦY ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN MẮC BỆNH, CHẾT VÌ BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Bước 1: Yêu cầu khu cách
ly và hố xử lý động vật thủy sản
- Khu cách ly phải được đặt ở vị
trí khô ráo, cách khu vực nuôi, nguồn nước cấp, nhà ở và nguồn nước sinh hoạt tối
thiểu 50 m.
- Yêu cầu về hố xử lý:
+ Có hình vuông hoặc hình chữ
nhật, sâu tối thiểu 1m; tùy theo số lượng động vật thủy sản cần tiêu hủy mà thiết
kế hố xử lý có kích thước phù hợp;
Ví dụ: Nếu cần chôn 1 tấn cá
thì hố xử lý cần có kích thước là 1,5-2 m (sâu) x 1,5-2 m (rộng) x 1,5-2 m
(dài).
+ Có thể làm theo kiểu bể xi
măng; nếu là hố đất thì xung quanh và đáy hố xử lý phải được lót kín bằng các vật
liệu không thấm nước (như bạt nilon); trên miệng hố phải có nắp đậy kín và có
hàng rào để ngăn chặn động vật xâm nhập và đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Bước 2: Vớt toàn bộ động
vật thủy sản chết ra khỏi ao/bể nuôi ngay khi phát hiện bằng vợt chuyên dụng và
cho vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa đáy kín và có nắp đậy và vận chuyển động
vật thủy sản chết đến hố xử lý. Đối với các trường hợp động vật thủy sản mắc bệnh,
nhiễm bệnh nếu không thực hiện vớt động vật thủy sản được thì tiến hành tiêu hủy
tại ao/bể bằng hóa chất có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y.[155]
Bước 3: Tiêu hủy bằng
hóa chất
- Loại hóa chất và liều lượng:
sử dụng các hóa chất có tác dụng tiêu độc khử trùng mạnh thuộc Danh mục hóa chất
được phép lưu hành tại Việt Nam như: Chlorine, formol, thuốc tím, vôi bột.
- Cách tiêu hủy: rải một lớp
vôi bột xuống đáy hố (1 kg/m2), đổ động vật thủy sản vào, phun thuốc
sát trùng (ví dụ Chlorine) hoặc rắc vôi bột lên trên, lấp đất; phải đảm bảo lớp
đất phủ lên động vật thủy sản phải dày ít nhất là 1m. Phun sát trùng khu vực
chôn lấp./.
[1] Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày
24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật
thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024) có
căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
[2]
Bổ sung cụm từ “quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản” sau cụm từ “động vật
thuỷ sản nuôi” theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[3]
Bổ sung cụm từ “quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản” sau cụm từ “động vật
thuỷ sản” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày
24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[4]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[5]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[7]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[8]
Bổ sung cụm từ “bằng một trong các hình thức: điện thoại, gặp trực tiếp, gửi
văn bản hoặc gửi thư điện tử (email)” sau cụm từ “nơi gần nhất” theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể
từ ngày 12/12/2024.
[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2024/TT-
BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2024.
[11]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[12]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[13]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[14]
Bổ sung cụm từ “truyền nhiễm” sau cụm từ “có dấu hiệu mắc bệnh” theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể
từ ngày 12/12/2024.
[15]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-
BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[16]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[17]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[18]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[19]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[20]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024,có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[21]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[22]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[23]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[24]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[25]
Cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thủy sản” được thay thế bằng cụm từ
“Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y" theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư số 12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[26]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[27]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[29]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[30]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[31]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[32]
Điểm này sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[33]
Điểm này sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[34]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[35]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[36]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[37]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[38]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[39]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[41]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[42]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[43]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[44]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[45]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[46]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[47]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[48]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[49]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[50]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[51]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[52]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[53]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[54]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[55]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[56]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[57]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[58]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[59]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[60]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[61]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[62]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[63]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[64]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[65]
Cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thủy sản” được thay thế bằng cụm từ
“Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y" theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư số 12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày
12/12/2024.
[66]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[67]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[68]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[69]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[70]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[71]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[72]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[73]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[74]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[75]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[76]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[77]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[78]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[79]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[80]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[81]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[82]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[83]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[84]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[85]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[86]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[87]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[88]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[89]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[90]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[91]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[92]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[93]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[94]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[95]
Cụm từ “phòng thử nghiệm được chỉ định” được thay thế bằng cụm từ “phòng thử
nghiệm” theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày
24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[96]
Cụm từ “phòng thử nghiệm được chỉ định” được thay thế bằng cụm từ “phòng thử
nghiệm” theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày
24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[97]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[98]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[99]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[100]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[101]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[102]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[103]
Điểm này được sửa đổi bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[104]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[105]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[106]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[107]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[108]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[109]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[110]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[111]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[112]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[113]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[114]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[115]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[116]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[117]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[118]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[119]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[120]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[121]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT- BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[122]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[123]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[124]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[125]
Bổ sung cụm từ “chỉ đạo” trước cụm từ “hướng dẫn kiểm tra và giám sát…” theo
quy định tại khoản 13 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[126]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[127]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT,
có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[128]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[129]
Cụm từ “Trạm Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp huyện” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[130]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[131]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[132]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[133]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[134]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[135]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[136]
Cụm từ “Cơ quan Thú y vùng” được thay thế bằng cụm từ “Chi cục Thú y vùng” theo
quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có
hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[137]
Cụm từ “Tổng cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực
kể từ ngày 12/12/2024.
[138]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[139]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[140]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[141]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[142]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[143]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[144]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[145]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[146]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[147]
Cụm từ “Chi cục Thú y” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024
[148]
Cụm từ “Chi cục Thủy sản” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan quản lý chuyên
ngành thủy sản cấp tỉnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[149] Điều 3 của Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT
ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024 quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp: Đối với
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng chống dịch bệnh động vật thuỷ
sản, quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục triển
khai theo chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt.
3. Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Cục Thú y) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
[150]
Cột này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[151]
Phụ lục II được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[152]
Phụ lục III được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[153]
Phụ lục IV được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[154]
Phụ lục V được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Thông tư số 12/2024/TT-
BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
[155]
Thay thế cụm từ “Bước 2: Vớt toàn bộ động vật thủy sản chết ra khỏi ao
ngay khi phát hiện bằng vợt chuyên dụng và cho vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa
đáy kín và có nắp đậy. Vận chuyển động vật thủy sản chết đến hố xử lý” bằng cụm
từ “Bước 2: Vớt toàn bộ động vật thủy sản chết ra khỏi ao/bể nuôi ngay
khi phát hiện bằng vợt chuyên dụng và cho vào thùng kim loại hoặc thùng nhựa
đáy kín và có nắp đậy và vận chuyển động vật thủy sản chết đến hố xử lý. Đối với
các trường hợp động vật thủy sản mắc bệnh, nhiễm bệnh nếu không thực hiện vớt động
vật thủy sản được thì tiến hành tiêu hủy tại ao/bể bằng hóa chất có trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc
cơ quan thú y.” theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Thông tư số
12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.